Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 443/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 26 tháng 6 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” giai đoạn 2010 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 54/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ học nghề, tạo việc làm, giai đoạn 2013 - 2015” trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
“HỖ TRỢ PHỤ NỮ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2013 - 2015” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 443 /QĐ-UBND ngày tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Điện Biên)
A) SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
- Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015”;
- Thông tư số 54/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015”; Công văn số 539/CV-ĐCT ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Hội LHPN Việt Nam về việc triển khai thực hiện Thông tư số 54/2012/TT-BTC ngày 9/4/2012 của Bộ Tài chính.
- Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND tỉnh Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020”.
- Kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011 - 2015; và Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020.
II. Thực trạng thực hiện Đề án giai đoạn 2010-2012
1. Kết quả đạt được
- Chỉ đạo Hội phụ nữ cơ sở thông qua sinh hoạt hội viên tại địa phương để phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề; tầm quan trọng của việc học nghề và việc làm đối với phụ nữ để họ nâng cao nhận thức về nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi được học nghề, có việc làm, tăng thu nhập; cung cấp địa chỉ dạy nghề, địa chỉ việc làm cho lao động nữ.
- Tổ chức Hội nghị tập huấn cấp tỉnh về hướng dẫn triển khai đề án cho 110 chị Ban thường vụ Hội LHPN các cấp; Kinh phí từ nguồn hỗ trợ của Dự án SIEED. Phối hợp với một số hoạt động của dự án khác để tổ chức hội thảo, diễn đàn về dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ.
- Trong năm 2010, Hội LHPN tỉnh phối hợp với Trường trung cấp nghề mở 2 lớp dạy nghề cắt may trình độ sơ cấp cho 40 hội viên, phụ nữ.
- Các cấp Hội phụ nữ đã phối hợp với các ngành chức năng, các cơ sở dạy nghề tổ chức các lớp tập huấn như: Tập huấn công tác giảm nghèo cho cán bộ Hội cơ sở: 60 người; Tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các hộ vay vốn về chăn nuôi, trồng trọt: 8.365 người/52 lớp; Tập huấn kỹ thuật dệt thổ cẩm: 135 người/3 lớp; Tuyên truyền vận động hội viên phụ nữ tham gia các lớp dạy nghề của nông dân; đã vận động hàng ngàn hội viên phụ nữ tham gia học các lớp mây tre đan, trồng nấm, trồng rau an toàn...
- Mô hình hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm hiện đang duy trì và lập kế hoạch xây dựng 5 mô hình tạo việc làm tại chỗ và thí điểm 4 mô hình truyền thông theo Đề án 295, kinh phí hỗ trợ của Trung ương Hội.
- Chỉ đạo các cấp Hội chủ động phối hợp với Phòng Lao động - TB&XH các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở dạy nghề tuyên truyền, tuyển sinh hội viên, phụ nữ đăng ký học nghề, xuất khẩu lao động. Từ nguồn kinh phí hỗ trợ lao động nông thôn học nghề theo Đề án 1956, đã có 9.995 lao động nữ được đào tạo, tỷ lệ lao động có việc làm sau đào tạo đạt khoảng 70%, chủ yếu là tự tạo việc làm.
2. Tồn tại hạn chế
- Một bộ phận lao động nữ chưa xác định nghề để học, để làm; phần nhiều là thiếu thông tin về các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm, thiếu thông tin về các nghề để lựa chọn gắn với việc làm tại chỗ.
- Một số ngành nghề phù hợp với lao động nữ có thời gian nhàn rỗi hoặc lao động không có điều kiện đi làm xa nhưng sản phẩm làm ra tiêu thụ không bền vững, hoặc giá cả chưa phù hợp nên không duy trì lâu dài; một số ngành nghề truyền thống không phát triển.
- Trình độ học vấn thấp khó khăn cho công tác đào tạo nghề.
- Đa số lao động nữ thiếu hiểu biết về kỹ thuật một số nghề đang sản xuất tại địa phương như: sản xuất cà phê, lúa, chè, cao su, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc… nên sản phấm đạt năng xuất thấp, thiếu sức cạnh tranh.
3. Nguyên nhân của hạn chế
3.1. Về nhận thức:
- Cấp uỷ, chính quyền ở một số nơi chưa thấy rõ vai trò, trách nhiệm trong việc chỉ đạo các tổ chức chính trị xã hội thực hiện việc tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực dạy nghề và vận động tham gia học nghề, nhất là vai trò của lao động nữ trong lao động nông thôn.
- Một bộ phận phụ nữ nhận thức chưa đầy đủ về học nghề, coi học nghề chỉ là cứu cánh có tính thời điểm, không phải là vấn đề quan tâm thường xuyên, liên tục có hệ thống. Các doanh nghiệp chưa thực sự coi trọng đào tạo nhân lực nữ có tay nghề phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
- Phụ nữ dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu, vùng xa có trình độ văn hóa thấp, khó khăn về kinh tế, ở cách xa cơ sở dạy nghề chưa nhận thức đúng về lợi ích của học nghề nên chưa tham gia học nghề, hoặc tham gia chưa đầy đủ.
3.2. Về cơ chế chính sách:
- Thiếu chính sách khuyến khích, thu hút các nhà khoa học, cán bộ kĩ thuật, nghệ nhân, người lao động có tay nghề cao và nông dân sản xuất giỏi tham gia vào hoạt động đào tạo nghề, đặc biệt cho lao động nông thôn, lao động nữ.
- Chưa có cơ chế chính sách hỗ trợ các cơ sở tham gia tư vấn miễn phí về học nghề, hỗ trợ tìm việc làm sau khi học nghề, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn.
- Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo và sử dụng kinh phí dạy nghề lao động nông thôn đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao.
3.3. Về tổ chức thực hiện:
- Công tác thông tin, tuyên truyền, tư vấn về dạy nghề cho phụ nữ là lao động nông thôn còn nhiều bất cập, chưa được thường xuyên, liên tục, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, do đó nhiều phụ nữ chưa nắm được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về học nghề.
- Một số tổ chức Hội phụ nữ ở các huyện, thị xã, thành phố chưa tích cực và chủ động tham mưu đề xuất xây dựng quy hoạch, kế hoạch dạy nghề gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; hạn chế về năng lực tổ chức triển khai, thực hiện công tác dạy nghề; công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động hội viên phụ nữ đăng kí học nghề còn ít, chưa hỗ trợ cho những đối tượng lao động chính là chị em hội viên, phụ nữ tìm kiếm việc làm, hướng dẫn vay vốn tín dụng sau đào tạo và hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm.
- Công tác tổ chức tuyển sinh, tổ chức dạy nghề cho phụ nữ chưa có sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, do đó tỷ lệ lao động nữ được học nghề đạt thấp.
- Việc xây dựng chương trình dạy nghề chưa thu hút được sự tham gia của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ nên chưa đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của người sử dụng lao động và sự thay đổi của công nghệ, khoa học kĩ thuật trong thực tiễn sản xuất.
- Lao động nữ sau khi học nghề còn lúng túng trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm việc làm.
3.4. Nguồn lực cho dạy nghề:
- Nguồn kinh phí cho hoạt động dạy nghề cho lao động nữ hàng năm còn hạn chế.
- Việc dạy nghề theo hình thức dạy nghề lưu động nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề, song cơ sở vật chất (phòng học lý thuyết, thực hành) chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Công tác xã hội hóa dạy nghề mới chủ yếu tập trung ở khu vực trung tâm huyện, thị xã, thành phố, còn ở khu vực nông thôn, những địa bàn khó khăn thì việc xã hội hóa dạy nghề còn rất khó khăn.
1. Học nghề, lập nghiệp là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nữ; phụ nữ chủ động tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, góp phần tăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội;
2. Tăng cơ hội học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; đặc biệt phụ nữ khu vực nông thôn, phụ nữ độ tuổi trung niên, phụ nữ dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, vùng di dời, giải tỏa, chuyển đổi mục đích sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất;
3. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho phụ nữ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để phụ nữ nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
4. Nhà nước tăng cường đầu tư phát triển dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; có chính sách huy động mọi nguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; chú trọng đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề thu hút nhiều lao động nữ. Trước mắt là tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của Tỉnh và Trung ương Hội, các tổ chức, cá nhân nhằm xây dựng được Trung tâm dạy nghề phụ nữ vùng Tây Bắc thuộc Hội LHPN tỉnh đảm bảo về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập.
1. Mục tiêu chung
Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề gắn với giải quyết việc làm phù hợp với điều kiện của lao động nữ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao năng lực sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về dạy nghề và việc làm tới 90% đối tượng là lao động nữ trong toàn tỉnh, 60% trong số lao động nữ truyền thông, tư vấn được đào tạo các nghề.
- Hàng năm có khoảng từ 500 - 1.000 phụ nữ được đào tạo nghề, trong đó có 70% lao động qua đào tạo có việc làm.
III. Phạm vi, đối tượng của Đề án
1. Lĩnh vực dạy nghề
Tập trung vào các nghề mà thị trường lao động đang có nhu cầu lớn, nghề có khả năng tạo thu nhập cao, ổn định và phù hợp với đặc điểm sức khỏe, tâm sinh lý của phụ nữ; mở rộng đào tạo các nghề mới thu hút nhiều lao động nữ ở các vùng nông thôn, các vùng chuyên canh, chuyên con.
2. Trình độ dạy nghề
- Trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề;
- Trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng.
3. Phương thức dạy nghề
Được thực hiện đa dạng, linh hoạt: Dạy nghề chính quy tại các cơ sở dạy nghề; dạy nghề lưu động tại các xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, vườn, ao, chuồng, trang trại, các vùng trồng cây nguyên liệu, chuyên canh…
4. Đối tượng.
Lao động nữ trong độ tuổi lao động, có sức khỏe phù hợp với nghề cần học, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người trong diện thu hồi đất canh tác, Phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.
5. Cơ sở dạy nghề
Huy động tất cả các cơ sở đào tạo: Trường Cao đẳng nghề, các Trung tâm dạy nghề; Trường trung học chuyên nghiệp, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác có đăng ký hoạt động dạy nghề.
Hoạt động 1: Truyền thông nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ:
Hội LHPN chủ trì phối hợp với báo Điện Biên Phủ, Đài phát thanh, truyền hình tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch: Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi quan điểm, ý thức học tạo việc làm, nâng cao thu nhập về việc học nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho phụ nữ theo Quyết định số 295 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 54/2012/TT-BTC của Bộ tài chính và những chính sách có liên quan đến học nghề và việc làm của lao động nữ đến các đối tượng phụ nữ trong độ tuổi lao động.
- Thông tin tuyên truyền cho phụ nữ về việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức: Thực hiện chuyên mục, chuyên trang về tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm trên trang web của Hội; giới thiệu mô hình, điển hình cá nhân thành công từ các nghề đã học; lao động nữ giỏi nghề và tham gia học nghề đạt kết quả cao nhằm khuyến khích phụ nữ tích cực trong học nghề, làm nghề tốt.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc học nghề và làm nghề đối với phụ nữ.
- Xây dựng và biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền vận động đối với đội ngũ tuyên truyền của Hội tại các chi tổ phụ nữ thôn bản.
- Khen thưởng, biểu dương những cá nhân, cán bộ Hội có nhiều thành tích trong cuộc vận động hội viên, phụ nữ và con em hội viên, phụ nữ tham gia học các lớp dạy nghề do Hội phụ nữ tổ chức.
Hoạt động 2: Nghiên cứu giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ.
Hội LHPN chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Tư pháp:
- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, dạy nghề, học nghề và tạo việc làm liên quan đến phụ nữ để triển khai thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của lao động nữ.
- Tập huấn khảo sát thu thập thông tin, số liệu về các vấn đề liên quan đến dạy nghề, học nghề và tạo việc làm cho lao động nữ.
- Tổ chức xử lý thông tin, phân tích thông tin sau khảo sát và làm báo cáo kết quả cho lãnh đạo.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho lao động nữ.
Hoạt động 3. Đẩy mạnh hỗ trợ Phụ nữ học nghề, tạo việc làm.
Hội LHPN chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát triển ngành nghề mới phù hợp, thu hút nhiều lao động nữ đáp ứng thị trường lao động.
- Phương thức đào tạo: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên; mở rộng liên kết, thực hiện đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề, tăng dần lao động nữ học nghề ở trình độ cao; mở rộng đào tạo các nghề phù hợp với đặc điểm của lao động nữ, nghề có khả năng thu hút lao động nữ độ tuổi trung niên; liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho lao động nữ tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác; liên kết với các doanh nghiệp để dạy nghề, thực hành nghề; Tổ chức thực hành nghề tại các cơ sở dạy nghề và tại các doanh nghiệp đặt hàng.
- Dạy nghề, tạo việc làm theo mô hình “3 trong 1” (các cơ sở dạy nghề vừa là nơi dạy nghề, vừa là nơi thực hành nghề, vừa là nơi giới thiệu việc làm cho học viên sau học nghề).
- Dạy nghề, tạo việc làm thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình dạy nghề cho lao động của nông thôn, khuyến nông, khuyến công, dạy nghề cho người khuyết tật, dạy nghề cho người nghèo,…
- Hỗ trợ tín dụng chính thức (từ nguồn vốn uỷ thác với Ngân hàng Chính sách xã hội, vốn giải quyết việc làm, tín chấp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và bán chính thức (từ nguồn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, phong trào tiết kiệm của phụ nữ…) để hỗ trợ phụ nữ sau học nghề phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập.
Hoạt động 4: Nâng cao năng lực cơ sở dạy nghề.
Hội LHPN chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề thuộc Hội; đào tạo cán bộ Hội tham gia công tác dạy nghề, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề cho phụ nữ;
- Huy động các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh… tham gia dạy nghề cho lao động nữ;
- Xây dựng hạ tầng thông tin học nghề, lao động việc làm thuộc Hội;
- Quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, hợp tác để dạy nghề cho phụ nữ.
Hoạt động 5: Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
Hội LHPN chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức các hoạt động kiểm tra giám sát.
- Hàng năm xây dựng tiêu chí, kế hoạch kiểm tra đánh giá việc thực hiện đề án.
- Tổ chức kiểm tra giám sát đánh giá tình hình thực hiện đề án ở các cấp hàng năm, giữa giai đoạn và cuối giai đoạn.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung đề án, tình hình quản lý và sử dụng ngân sách theo đề án đã xây dựng.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hàng năm, giữa giai đoạn và cuối giai đoạn.
- Báo cáo đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nội dung của Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án.
Hoạt động 6: Tư vấn, giới thiệu việc làm.
Hội LHPN chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Trung ương Hội LHPN Việt Nam tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo việc làm trước, trong và sau đào tạo nghề. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với từng nhóm đối tượng tại cơ sở;
- Tổ chức ngày tư vấn và tuyển dụng lao động trực tiếp, ngày hội việc làm, Hội nghị khách hàng, đối thoại chính sách....
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại sản phẩm do phụ nữ làm ra (sản phẩm từ các địa phương, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng lao động nữ) thông qua các Hội chợ trong và ngoài tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách dành cho lao động nữ tham gia học nghề và chính sách đối với giáo viên, giảng viên.
V. Kinh phí và cơ chế tài chính của Đề án
Nguồn kinh phí dự kiến thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh hàng năm, trên cơ sở định mức kinh phí đào tạo nghề cho phụ nữ học nghề theo hướng dẫn tại Thông tư số 54/2012/TT-BTC ngày 09 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015”; Quy định hàng năm của UBND tỉnh về nội dung chi, định mức chi hỗ trợ lao động nông thôn học nghề theo Quyết định 1956/QĐ-TTg.
1. Kinh phí từ đề án sẽ sử dụng vào các hoạt động sau:
- Kinh phí đào tạo cho hội viên (Có dự toán kinh phí hàng năm kèm theo Đề án)
- Kinh phí xây dựng tài liệu.
- Truyền thông nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm cho phụ nữ.
- Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các chính sách của Nhà nước về học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và việc thực hiện Đề án.
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề cấp tỉnh/thành về dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ; hội nghị triển khai, sơ tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án.
- Đào tạo tư vấn viên hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ của địa phương.
- Hỗ trợ chi phí dạy nghề và chi phí đi lại, ăn, ở từ nguồn kinh phí Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” do địa phương thực hiện.
- Hỗ trợ các cơ sở dạy nghề tham gia ngày tư vấn và tuyển dụng trực tiếp; hội chợ việc làm.
2. Việc lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện Đề án hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước trên cơ sở Đề án được UBND tỉnh phê duyệt và được lồng ghép trong các Đề án dạy nghề của tỉnh đã xây dựng và thực hiện.
3. Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức Quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện Đề án.
4. Dự toán kinh phí của đề án theo từng năm và từng nội dung hoạt động:
Tổng kinh phí là: 3.167.650.000 đ (Ba tỷ, một trăm sáu mươi bẩy triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) Trong đó:
- Năm 2013: 551.650.000 đ
- Năm 2014: 1.206.000.000 đ
- Năm 2015: 1.410.000.000 đ
(Có phụ lục biểu 2 kèm theo)
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Điện Biên
- Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Căn cứ vào nội dung Đề án đã phê duyệt, chủ động xây dựng Kế hoạch hoạt động hàng năm để tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo Hội Phụ nữ cấp huyện, xã phối hợp với các ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án ở địa phương.
- Phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan chức năng kiểm tra giám sát tình hình thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo gửi UBND tỉnh kết quả thực hiện; đánh giá, tổng kết việc thực hiện Đề án.
2. Các sở ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể nêu trong Đề án.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh nghiên cứu lồng ghép vào các Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề và các dự án, đề án khác có liên quan.
- Hướng dẫn các đơn vị, các cơ sở dạy nghề thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn hoàn tất các thủ tục xây dựng Trung tâm dạy nghề phụ nữ vùng Tây Bắc của Hội.
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Bố trí đảm bảo ngân sách hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Đề án; phối hợp giám sát thực hiện Đề án.
c) Sở Giáo dục - Đào tạo:
- Rà soát, bổ sung các hoạt động của Đề án hỗ trợ Phụ nữ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2013 - 2015 vào Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ Điện Biên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2013 - 2015, tính đến năm 2020.
d) Sở Nội vụ:
- Phối hợp thực hiện các hoạt động có liên quan trong Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2013 – 2015”, đặc biệt là về mô hình tổ chức hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Hội.
- Rà soát, bổ sung các hoạt động của Đề án hỗ trợ Phụ nữ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015 vào Chương trình đào tạo lại cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, đội ngũ giảng viên nguồn.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Hội LHPN tỉnh tổ chức dạy nghề nông nghiệp và tạo việc làm phù hợp cho lao động nữ.
e) Sở Công thương: Phối hợp thực hiện và bổ sung các hoạt động của Đề án hỗ trợ Phụ nữ học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015 vào Chương trình Xúc tiến thương mại, chương trình khuyến công.
f) Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thành - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp tuyên truyền về Chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho lao động nữ.
g) Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho Phụ nữ của địa phương mình trên cơ sở Đề án này và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thị xã, thành phố đến năm 2020, hoặc lồng ghép với các Đề án khác đang triển khai trên địa bàn; tạo điều kiện về đất đai và các điều kiện khác để thực hiện Đề án.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, UBND huyện, thành phố căn cứ Đề án để chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Đề án này. Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc cần báo cáo kịp thời về Ban chỉ đạo Đề án tỉnh (thông qua Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh) để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh có biện pháp giải quyết./.
KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ PHỤ NỮ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2015”
(Kèm theo Đề án “Hỗ trợ Phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2013 - 2015” trên địa bàn tỉnh Điện Biên)
NĂM THỰC HIỆN | HOẠT ĐỘNG | KẾT QUẢ ĐẦU RA | KINH PHÍ THỰC HIỆN (đồng) |
2013 | 1. Tham mưu xây dựng đề án cấp tỉnh |
|
|
Tham mưu với UBND tỉnh về chủ trương xây dựng đề án của tỉnh | UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng Đề án “ Hỗ trợ PN học nghề, TVL giai đoạn 2011-2015” của tỉnh |
| |
Khảo sát, thu thập thông tin về thực trạng tình hình học nghề, việc làm của phụ nữ | Kết quả khảo sát được sử dụng cho xây dựng Đề án của tỉnh | 4.950.000 | |
Phối hợp với các ngành xây dựng đề án | ĐA được xây dựng với mục tiêu, chỉ tiêu, đối tượng, nội dung, giải pháp, kinh phí, tổ chức thực hiện theo từng gia đoạn, từng năm |
| |
Trình UBND phê duyệt Đề án | Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề án |
| |
2. Tham gia tổ chức thực hiện Đề án của tỉnh |
|
| |
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền |
|
| |
Tổ chức Hội thảo về QĐ 295/QĐ-TTg | 100% cán bộ chủ chốt các cấp tại địa phương | 6.000.000 | |
Chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp và tổ chức các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông của ĐP, của Hội, qua sinh hoạt Hội Biên soạn tài liệu, triển khai mô hình điểm tuyên truyền | CB Hội, hội viên, PN, cộng đồng được tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách về đào tạo nghề; vai trò của học nghề đối với việc làm và đời sống phụ nữ, vận động LĐ nữ tham gia học nghề, TVL, cung cấp địa chỉ học nghề, VL cho LĐ nữ | 104.700.000 | |
2013 | 3. Tham gia xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách về học nghề và việc làm cho phụ nữ gắn với việc kiểm tra thực hiện đề án. |
|
|
Tổ chức KTGS để có đề xuất, kiến nghị các chính sách phù hợp với phụ nữ về cơ chế về đào tạo nghề TVL | Cơ chế KTGS được ban hành và áp dụng nhằm đảm bảo CSPL chỉ tiêu quốc gia về đào tạo nghề, việc làm cho phụ nữ được thực hiện | 6.000.000 | |
Đề xuất Sở LĐTBXH chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng chương trình, giáo trình đặc thù cho lao động nữ | Chương trình, giáo trình nghề đặc thù cho PN được xây dựng, trong đó chú trọng chương trình đối với nghề mới |
| |
4. Tổ chức các hoạt động đào tạo, hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm | 3 lớp dạy nghề tại 3 huyện (30 học viên/lớp) | 260.000.000 | |
Triển khai hoạt động tư vấn, dạy nghề, GTVL, TVL cho phụ nữ | Hoạt động DN gắn liền với tư vấn nghề và VL, GTVL,TVL cho PN trong/sau đào tạo, tại cộng đồng được triển khai thực hiện. Các hình thức DN tại CSDN, DN lưu động…được tổ chức, liên kết, liên thông trong đào tạo được tăng cường, liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho LĐ nữ tại các CSDN, doanh nghiệp, HTX, các CLB doanh nhân nữ, tham gia tích cực các CT DN LĐNT, khuyến nông, khuyến công… | 50.000.000 | |
Mở lớp bồi dưỡng cán bộ Hội cơ sở | 40 người/1 lớp | 120.000.000 | |
Tổng kinh phí năm 2013 | 551.650.000 | ||
2014 | 1 Tổ chức các hoạt động tuyên truyền |
| 100.000.000 |
2. Tham gia xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách về học nghề và việc làm cho phụ nữ gắn với việc kiểm tra thực hiện đề án |
| 6.000.000 | |
2014 | Tổ chức các hoạt động đào tạo, hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm | 6 lớp/6 huyện (mỗi lớp 30 học viên) | 520.000.000 |
Triển khai hoạt động tư vấn, dạy nghề, GTVL, TVL cho phụ nữ | Hoạt động DN gắn liền với tư vấn nghề và VL, GTVL,TVL cho PN trong/sau đào tạo, tại cộng đồng được triển khai thực hiện. Các hình thức DN tại CSDN, DN lưu động…được tổ chức, liên kết, liên thông trong đào tạo được tăng cường, liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho LĐ nữ tại các CSDN, doanh nghiệp, HTX, các CLB doanh nhân nữ, tham gia tích cực các CT DN LĐNT, khuyến nông, khuyến công… | 50.000.000 | |
Tổ chức, hỗ trợ phụ nữ tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại tại huyện | CSDN thuộc Hội, cơ sở SXKD của PN, các doanh nghiệp do nữ làm chủ và sử dụng LĐ nữ được tham gia các hoạt động XTTM trong và ngoài nước theo Đề án Xúc tiến TM | 50.000.000 | |
4. Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm | 2 mô hình/2 huyện | 300.000.000 | |
Tổ chức Hội nghị khách hàng tại tỉnh | Các khách hàng được tổ chức gặp mặt tại tỉnh, qua đó xác định được nhu cầu sử dụng lao động của địa phương, doanh nghiệp, nội dung chương trình, giáo trình cần đào tạo, nguồn giáo viên, nhu cầu và khả năng hỗ trợ tài chính bảo đảm cho người LĐ học và làm nghề sau đào tạo | 100.000.000 | |
5. Phát triển nâng cao năng lực lực đào tạo nghề và hỗ trợ tạo việc làm của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Điện Biên. | Bồi dưỡng cán bộ Hội cấp tỉnh, huyện (60 người/1 lớp) | 80.000.000 | |
Tổng kinh phí năm 2014 | 1.206.000.000 | ||
2015 | 1. Các hoạt động tuyên truyền |
| 47.000.000 |
2. Tham gia xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách về học nghề và việc làm cho phụ nữ gắn với việc kiểm tra thực hiện Đề án. |
| 18.000.000 | |
2015 | 3. Tổ chức các hoạt động đào tạo, hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm | 9 lớp/9 huyện thị (mỗi lớp 35 học viên) | 785.000.000 |
Triển khai hoạt động tư vấn, dạy nghề, GTVL, TVL cho phụ nữ |
| 50.000.000 | |
Tổ chức, hỗ trợ phụ nữ tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại tại huyện | CSDN thuộc Hội, cơ sở SXKD của PN, các doanh nghiệp do nữ làm chủ và sử dụng LĐ nữ được tham gia các hoạt động XTTM trong và ngoài nước theo Đề án Xúc tiến TM | 50.000.000 | |
4. Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với tạo việc làm | 3 mô hình/3 huyện | 450.000.000 | |
5. Hội thảo đánh giá kết quả hoạt động dự án. | Các bộ ngành TW và các ngành trong tỉnh | 10.000.000 | |
Tổng kinh phí năm 2015 | 1.410.000.000 | ||
Tổng cộng giai đoạn 2013-2015 |
| 3.167.650.000 | |
(Bằng chữ: Ba tỷ, một trăm sáu mươi bẩy triệu, sáu trăm năm mươi nghìn đồng chẵn) |
- 1Quyết định 943/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm theo Quyết định 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2014
- 2Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Kế hoạch 40/KH-HPN năm 2013 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 3454/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2013-2015”
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 54/2012/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015" do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020
- 7Quyết định 943/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm theo Quyết định 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, năm 2014
- 8Quyết định 1144/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 9Kế hoạch 40/KH-HPN năm 2013 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm” năm 2014 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Quyết định 3454/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2013-2015”
Quyết định 443/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Hỗ trợ Phụ nữ học nghề, tạo việc làm, giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 443/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Phạm Xuân Kôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra