Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4420/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 26-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21 tháng 02 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về "Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước";
Căn cứ Nghị định số 02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về công tác gia đình;
Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa và Thể thao tại Công văn số 3834/SVHTT-VHGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ngành Thành phố, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4420/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020; Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Kế hoạch) như sau:
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương đông dân nhất, là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của cả nước, có tốc độ đô thị hóa nhanh, mạnh. Với tổng diện tích 2.095,01 km2, có 322 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 259 phường, 58 xã và 5 thị trấn, có 1.948 khu phố - ấp. Theo Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2015 của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, ước tính dân số bình quân trên địa bàn Thành phố năm 2015 là 8.224.400 người, tăng 1,69% so với năm 2014) với nhiều dân tộc, nhiều vùng miền khác nhau đến sinh sống và học tập tạo nên một môi trường văn hóa đa dạng với nhiều nền văn hóa khác nhau.
Những năm qua công tác gia đình có được sự quan tâm của lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp, đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các đoàn thể và tổ chức xã hội và đã đạt được một số thành tựu nhất định. Điều kiện sống của các gia đình trên địa bàn thành phố được cải thiện đáng kể, gia đình đã có những điều kiện cơ bản để thực hiện chức năng của mình.
Tuy nhiên những biến đổi về kinh tế xã hội đã làm nảy sinh những vấn đề của gia đình như: tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn, sự xung đột về giá trị sống giữa các thế hệ trong gia đình, tệ nạn xã hội,... làm ảnh hưởng đến việc phát huy ứng dụng các giá trị văn hóa truyền thống vào đời sống gia đình.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố nhằm phát huy vai trò của gia đình trong quá trình phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình.
1. Mục tiêu chung:
Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia đình độ tuổi trung niên, gia đình người cao tuổi.
2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu như sau:
a) Có 95% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình.
b) Có 90% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
c) Trên 80% thanh niên khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa được tham dự các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
d) Có 80% cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
e) Đạt 100% cán bộ, chiến sỹ độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
f) Có 95% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ và Công đoàn Viên chức Thành phố có tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn viên, hội viên và công đoàn viên.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông và giáo dục đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, đặc biệt là dịp kỷ niệm các ngày lễ về gia đình.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý của nhà nước về công tác giáo dục đời sống gia đình thông qua việc xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn phát triển giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 gắn với các thiết chế văn hóa cơ sở và Trung tâm giáo dục tại cộng đồng.
3. Đẩy mạnh việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình dưới nhiều hình thức vào thời điểm phù hợp đến các thành viên gia đình, tập trung ưu tiên đối tượng thanh niên, công nhân đang lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất; phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua các hoạt động của Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh".
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình; ưu tiên vùng nông thôn, vùng nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh xã hội hóa và tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ cho cán bộ, người lao động tham gia, học tập nội dung giáo dục đời sống gia đình.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế và nghiên cứu khoa học trong công tác giáo dục đời sống gia đình.
1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn về nội dung giáo dục đời sống gia đình.
2. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ báo cáo viên cấp quận, huyện và xã, phường, thị trấn.
3. Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình và giáo dục đời sống gia đình.
4. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề nội dung giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, khu chế xuất, khu công nghiệp và tại các cơ sở Đoàn, Hội.
5. Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình ở quận, huyện, phường, xã trong phạm vi địa bàn Thành phố và đồng thời nhân rộng Chương trình trên toàn địa bàn Thành phố.
Kinh phí thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 của Thành phố Hồ Chí Minh được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn huy động hợp pháp (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ được giao theo quy định tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện và tổng hợp cùng với dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, gửi cơ quan tài chính đồng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Văn hóa và Thể thao:
a. Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn Thành phố.
b. Chủ trì thực hiện mục tiêu (a) của Kế hoạch: có 95% hộ gia đình trở lên được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình, biên soạn tài liệu tuyên truyền và nội dung giáo dục đời sống gia đình;
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình cấp quận, huyện và xã, phường, thị trấn về kiến thức, kỹ năng trong việc phổ biến, giáo dục đời sống gia đình;
- Lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong hoạt động của phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh";
- Tổ chức thí điểm việc cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình ở một số địa phương đại diện trên địa bàn Thành phố, ưu tiên khu vực vùng sâu vùng xa, khu công nghiệp, khu chế xuất;
c. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các buổi sinh hoạt chuyên đề tại các cơ sở giáo dục và đào tạo;
d. Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch định kì; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a. Chủ trì thực hiện mục tiêu (b) của Kế hoạch: có 90% học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan đưa ra nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các môn học chính khóa, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và đào tạo:
- Bổ sung nội dung giáo dục về gia đình (vai trò, trách nhiệm và kỹ năng làm cha, làm mẹ, ý nghĩa và tầm quan trọng của gia đình...) trong các cấp học, bậc học cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển;
- Tích hợp, lồng ghép và đưa kiến thức xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc vào các môn học, chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với yêu cầu của từng ngành học, cấp học;
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức, kỹ năng giáo dục đời sống gia đình, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và phòng, chống bạo lực gia đình cho người học, nhà giáo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp và cha mẹ học sinh nhằm kịp thời ngăn ngừa, xử lý và ứng phó với các hành vi liên quan đến bạo lực gia đình và bạo lực trong trường học;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình cho học sinh, sinh viên và người dân trên địa bàn.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền các chủ trương, chính sách về xóa đói giảm nghèo, chính sách bảo trợ xã hội, Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, Luật người cao tuổi, Luật chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em,... Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách xã hội khác tham gia các hoạt động tập huấn và bồi dưỡng về giáo dục đời sống gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.
b. Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình học tập của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố;
c. Thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững; đào tạo nghề cho các đối tượng; thực hiện tốt các chế độ, chính sách hỗ trợ gia đình, hộ gia đình chính sách và gia đình có hoàn cảnh khó khăn, gia đình dân tộc thiểu số phấn đấu tự vươn lên ổn định về kinh tế.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường phổ biến, truyền truyền các văn bản quy định, hướng dẫn về nội dung giáo dục đời sống gia đình; về phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; về phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b. Chỉ đạo các báo, đài trên địa bàn Thành phố có các chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền đường lối, chính sách, pháp luật về hôn nhân, gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, về kỹ năng tổ chức đời sống gia đình, nuôi dạy trẻ em, chăm sóc phụng dưỡng người cao tuổi,...; giới thiệu gương người tốt, việc tốt, người con hiếu thảo, gia đình hiếu học,...nhằm truyền tải các nội dung của Chương trình đến với khán thính giả và tầng lớp nhân dân.
5. Sở Tài chính:
Hướng dẫn các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung công việc cụ thể theo Kế hoạch và xây dựng dự toán hoạt động theo nhiệm vụ thực hiện Chương trình, thẩm định, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Công an Thành phố:
a. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang Thành phố thực hiện mục tiêu (e) của Kế hoạch: đạt 100% cán bộ, chiến sỹ độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình.
b. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan tổ chức các hình thức truyền thông đa dạng, phong phú về nội dung giáo dục đời sống gia đình cho cán bộ, chiến sỹ; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các buổi sinh hoạt, sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại đơn vị cho cán bộ, chiến sỹ, ưu tiên đối tượng là cán bộ, chiến sỹ mới.
7. Ban Dân tộc Thành phố:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông và sinh hoạt chuyên đề về nội dung giáo dục đời sống gia đình, xây dựng gia đình tiến bộ, ấm no, hạnh phúc; phổ biến giáo dục pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với cộng đồng dân tộc thiểu số; hướng dẫn cách làm ăn, các mô hình phát triển kinh tế góp phần xoá đói giảm nghèo nhằm nâng cao đời sống trong các đồng bào dân tộc ít người, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp. Nội dung và phương pháp truyền thông, tuyên tuyền phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán, ngôn ngữ của từng dân tộc nhằm nâng cao hiệu quả thông tin về vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu của công tác thông tin tuyên truyền trong tình hình mới.
b. Lồng ghép vào các buổi sinh hoạt chuyên đề, giao lưu văn hóa, các lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số để thực hiện tuyên truyền về hôn nhân, gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên:
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trong tổ chức của mình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giáo dục đời sống gia đình, về phòng, chống bạo lực gia đình, kiến thức, kỹ năng tổ chức đời sống gia đình, các giá trị mới và giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đến nhân dân.
- Khuyến khích vận động nhân dân tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, đăng ký làm địa chỉ tin cậy ở cộng đồng, xây dựng gia đình văn hóa.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện mục tiêu (f) của Kế hoạch: có 95% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Hội Phụ nữ có tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho hội viên.
- Lồng ghép thực hiện cuộc vận động "Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch" trong việc đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho nữ giới, các hội viên về pháp luật về hôn nhân và gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đời sống gia đình, bình đẳng giới,. về kiến thức, kỹ năng tổ chức đời sống gia đình, chăm sóc sức khỏe cho thành viên gia đình, kiến thức nuôi dạy trẻ. Phối hợp xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về xây dựng gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình trên các phương tiện truyền thông thuộc hệ thống của Hội.
- Chú trọng xây dựng, củng cố và nhân rộng mô hình xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, đặc biệt là mô hình giáo dục kỹ năng làm cha, mẹ cho những người sắp làm cha, mẹ hoặc cho người có con trong độ tuổi chưa thành niên.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình tổ tư vấn cộng đồng, hỗ trợ cho phụ nữ, thanh niên về phòng, chống bạo lực gia đình, tạo việc làm, những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình.
10. Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện mục tiêu (f) của Kế hoạch: có 95% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn viên thanh niên;
- Thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo, hướng dẫn các cấp Đoàn cơ sở thực hiện tuyên truyền, giáo dục về pháp luật, kiến thức và kỹ năng xây dựng gia đình cho thanh niên với nhiều hình thức phong phú, đa dạng qua Chiến dịch tình nguyện, phiên tòa giả định, tư vấn về hôn nhân và gia đình, giáo dục tiền hôn nhân.
11. Liên đoàn Lao động Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện mục tiêu (d) và (f) của Kế hoạch: Có 80% cán bộ, công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình; Có 95% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của Công đoàn có tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho công đoàn viên;
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của công đoàn viên về giáo dục đời sống gia đình; kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc. Tổ chức các buổi tập huấn, buổi trao đổi, tư vấn và sinh hoạt chuyên đề các kiến thức về Luật bình đẳng giới, Luật phòng, chống bạo lực gia đình, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, các kiến thức tiền hôn nhân cho đội ngũ cán bộ công đoàn, công đoàn viên và đặc biệt là nam nữ thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp, khu chế xuất;
- Phối hợp xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về giáo dục, đạo đức, lối sống trong gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình, tư vấn tiền hôn nhân trên các phương tiện truyền thông thuộc hệ thống của Liên đoàn Lao động Thành phố. Xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình thanh niên công nhân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, "Đoàn viên công đoàn không gây bạo lực gia đình".
12. Hội Nông dân Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp thực hiện mục tiêu (c) của Kế hoạch: trên 80% thanh niên khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa được tham dự các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình;
- Tuyên truyền, vận động nông dân, đặc biệt là nam thanh niên tham gia các sinh hoạt chuyên đề về giáo dục gia đình; xây dựng và nhân rộng mô hình gia đình nông dân tiến bộ, hạnh phúc, không có bạo lực gia đình, không có tệ nạn xã hội, người tốt - việc tốt, gia đình văn hóa, "Mẫu người nông dân thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn"; lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào các hoạt động của cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh"; Thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng xây dựng, phát triển gia đình qua sinh hoạt chi hội, tổ hội và câu lạc bộ "Gia đình nông dân nuôi dạy con tốt và phòng, chống tệ nạn xã hội", câu lạc bộ Khuyến nông;
- Triển khai thực hiện, xây dựng Chương trình toàn dân đoàn kết, giúp nhau giảm nghèo bền vững, tích cực tham gia phát triển kinh tế, ổn định đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng; toàn dân đoàn kết, xây dựng nếp sống văn hóa, chăm lo sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, phát huy truyền thống đền ơn đáp nghĩa, tương thân tương ái.
13. Hội Người cao tuổi Thành phố, Hội Cựu chiến binh Thành phố:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức các đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi; về vai trò của người cao tuổi, của các hội viên trong việc truyền đạt, duy trì và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình;
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền giáo dục đời sống gia đình; cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe; tư vấn tâm lý, pháp luật, thông tin về các vấn đề của người cao tuổi vào các hoạt động của cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", phong trào "Ông, bà, cha, mẹ mẫu mực, con, cháu hiếu thảo", vào các buổi sinh hoạt Câu lạc bộ Hội Người cao tuổi, câu lạc bộ Hội Cựu chiến binh Thành phố, hoạt động nhân các Ngày Truyền thống: Ngày Người cao tuổi Việt Nam 6/6 và Quốc tế Người cao tuổi 1/10 và Tháng hành động quốc gia về người cao tuổi hằng năm.
14. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
a. Căn cứ Kế hoạch, xây dựng kế hoạch của địa phương triển khai thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020; bố trí kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện các hoạt động của Chương trình.
b. Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung sinh hoạt chuyên đê về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục đào tạo và đào tạo, Trung tâm học tập cộng đồng, Trung tâm Văn hóa; tạo điêu kiện để phát triển và duy trì hoạt động của các loại hình Câu lạc bộ về gia đình.
c. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng về giáo dục đời sống gia đình cho đội ngũ cán bộ làm hoặc tham gia công tác gia đình trong phạm vi quản lý.
d. Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
VII. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH, THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Công tác kế hoạch:
- Hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng kế hoạch hoạt động của địa phương thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 và dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Kế hoạch giai đoạn 2016- 2020 gửi trước ngày 25 tháng 9 năm 2016.
- Kế hoạch các năm sau đó gửi trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
2. Thông tin báo cáo:
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình này gửi báo cáo về Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 30 tháng 11 hằng năm, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định./.
- 1Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện các Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Bến Tre; bổ sung các mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 2Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 2051/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 5Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 6Kế hoạch 1902/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 3Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007
- 4Luật người cao tuổi năm 2009
- 5Nghị quyết 21/2009/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện các Đề án đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và dạy nghề tỉnh Bến Tre; bổ sung các mục tiêu, giải pháp tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành
- 6Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình
- 9Quyết định 3524/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 10Luật ngân sách nhà nước 2015
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 1028/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 2051/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 14Quyết định 1381/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 16Kế hoạch 1902/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 4420/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 4420/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2016
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 124
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra