- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 3Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2014/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 7 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười (10) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 90/2005/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Quy định về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy nhập Internet công cộng, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Sở Thông tin và Truyền thông; các Sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet thông qua hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch vụ truy nhập Internet để hưởng chênh lệch giá.
2. Điểm truy nhập Internet công cộng bao gồm:
a) Địa điểm mà đại lý Internet được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ;
b) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp là địa điểm mà đơn vị thành viên hoặc cá nhân đại diện cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp quản lý để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng Internet.
3. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm mà tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc thiết lập hệ thống thiết bị tại địa điểm đó. Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng bao gồm:
a) Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
b) Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
Điều 4. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Quy định về điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng tại Điều 8, Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 72/2013/NĐ-CP).
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
Ngoài những quy định về quyền và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng được quy định tại Điều 9 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, chủ điểm truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải chấp hành quyền và nghĩa vụ:
1. Sử dụng phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp cài đặt hoặc phần mềm do Sở Thông tin và Truyền thông quy định.
2. Đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp (không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng) không được hoạt động từ 23 giờ đêm đến 6 giờ sáng hôm sau.
3. Phải thường xuyên theo dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người sử dụng Internet quy định tại Điều 10 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
4. Phải thực hiện niêm yết giá cước dịch vụ cho người sử dụng biết.
5. Hoạt động kinh doanh phải đảm bảo an ninh, trật tự.
Điều 6. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (sau đây gọi tắt là Thông tư 23/2013/TT-BTTTT) và các quy định sau:
1. Phải đảm bảo công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy nổ của Bộ Công an như sau: Trang bị các phương tiện bình chữa cháy xách tay, đèn chiếu sáng sự cố, đèn chỉ dẫn thoát nạn, nội quy phòng cháy chữa cháy, phương án phòng cháy chữa cháy.
2. Diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tại Điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định 72/2013/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau: Tổng diện tích phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng tối thiểu 50m2 tại khu vực thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò; tối thiểu 40 m2 tại các thị xã Thái Hòa và thị xã Hoàng Mai; tối thiểu 30m2 tại các khu vực còn lại.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Ngoài quyền và nghĩa vụ của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được quy định tại Điều 36 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An còn có quyền và nghĩa vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 5 Quy định này và phải thường xuyên theo dõi, nhắc nhở người sử dụng tuân thủ quyền và nghĩa vụ người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, không vi phạm các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp phát hiện người sử dụng có hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP, phải thông báo ngay cho cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý theo quy định.
Việc cấp mới; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” được thực hiện theo quy định tại Điều 8,9,10,11 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT.
1. Quy trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” được thực hiện theo Quyết định số 207/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 3 năm 2014 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực tế (thể hiện qua Biên bản kiểm tra theo Mẫu 01/BB kèm theo Quy định này); thẩm định hồ sơ, thu lệ phí (nếu có) và cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận. Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân biết.
UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”.
Điều 11. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị chức năng thuộc Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp thường xuyên hoặc đột xuất kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về điều kiện, nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Các tổ chức, cá nhân liên quan phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc kiểm tra, thanh tra.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về điều kiện và nghĩa vụ của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm các đơn vị liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cộng cộng trong việc tuân thủ quy định về quyền và nghĩa vụ của mình. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này;
b) Công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” trên địa bàn;
c) Cập nhật danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trên trang thông tin điện tử của Sở Thông tin và Truyền thông và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
d) Chủ trì và phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
đ) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật và tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
e) Báo cáo UBND tỉnh vào cuối mỗi quý, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) các nội dung theo mẫu số 07/BC của Thông tư 23/12/2013/TT-BTTTT trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan chức năng liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Quy định này.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục huyện, thị xã, thành phố; các trường học quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT tuyên truyền cho học sinh, sinh viên hiểu biết và tuân thủ quy định tại Điều 5, Điều 10, Điều 37 Nghị định 72/2013/NĐ-CP. Phối hợp giám sát và thông báo cho chính quyền địa phương về hoạt động của các điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
4. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện các giải pháp, biện pháp nhằm bảo vệ trẻ em, thanh thiếu niên tránh khỏi những nội dung thông tin, ứng dụng có hại trên Internet. Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quy định này.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này, bảo đảm các điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử đang hoạt động mà không đáp ứng đủ các điều kiện theo các quy định mới (Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Thông tư số 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này) có nghĩa vụ chuyển đổi, đáp ứng các điều kiện quy định tại Quy định này trước ngày 10/2/2015;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn. Báo cáo tình hình cấp; sửa đổi, bổ sung; gia hạn, cấp lại; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” cho Sở Thông tin và Truyền thông (Phòng quản lý viễn thông, e-mail: tttt@nghean.gov.vn) trước ngày 25 hàng tháng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
d) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung của Quy định này.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
a) Tuyên truyền và phổ biến các nội dung tại Quy định này cho các chủ điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn;
b) Phối hợp các đơn vị liên quan của UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra thực tế điều kiện hoạt động của các điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng để cấp mới; sửa đổi, bổ sung; thu hồi “Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”;
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm tra; phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra thực hiện Quy định này.
7. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp tại Điều 44 Nghị định 72/2013/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 12 Thông tư 23/2013/TT-BTTTT và Quy định này. Thông báo và hướng dẫn các đại lý Internet, chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thực hiện quy định này;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc cung cấp thông tin, thống kê tình hình hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và UBND các huyện, thị xã, thành phố để phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
8. Các đại lý Internet, điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
a) Thực hiện quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm do không thực hiện đúng các quy định của văn bản này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 7 năm 2014 của UBND tỉnh Nghệ An)
UBND HUYỆN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày... tháng... năm.......... |
Kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Căn cứ Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng ban hành tại Quyết định số.../2014/ QĐ-UBND ngày... tháng... năm.... Các bên liên quan lập Biên bản kiểm tra thực tế điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng với các nội dung sau:
I. Thời gian:... giờ, ngày... tháng...năm...
II. Địa điểm:...
III. Các bên tham gia:
1. Đại diện Phòng Văn hóa Thông tin huyện/thị xã/ thành phố...:...
2. Đại diện UBND xã, phường, thị trấn:.....
3. Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:...
IV. Các nội dung kiểm tra:
1. Địa chỉ điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng tại địa chỉ: Số nhà...; thôn (xóm, khối)...; phường (xã)...; huyện (thị xã, thành phố)....
2. Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng đến các trường theo quy định tại Quyết định số.../2014/ là:.. m.
3. Diện tích phòng máy:... m2 (xác định bằng đo thực tế).
4. Thiết bị và nội quy phòng cháy chữa cháy: …
5. Biển hiệu điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng bao gồm tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh:...
Kết luận:.........................................................................................................
Biên bản này được làm thành 3 bản gốc, 01 bản giao cho Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, 01 bản lưu tại UBND xã, phường, thị trấn; 01 bản lưu tại Phòng Văn hóa Thông tin kèm theo Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
Các bên tham gia lập Biên bản ký và ghi rõ họ, tên.
Chủ điểm cung cấp trò chơi điện tử công cộng | Đại diện UBND xã, phường, thị trấn... | Đại diện Phòng VHTT |
- 1Quyết định 90/2005/QĐ-UBND về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụInternet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 434/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 17/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 5Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng
- 3Thông tư 23/2013/TT-BTTTT quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 207/QĐ-BTTTT năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
- 5Quyết định 434/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 17/2014/QĐ-UBND quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động đối với điểm truy nhập Internet công cộng, điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 44/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/07/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực