Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2013/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 25 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 947/QĐ-UBND-HC ngày 08 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44/2013/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính Nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
- Người phát ngôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đúng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
- Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
- Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ email của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật công vụ, bí mật điều tra, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Người phát ngôn Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh theo đúng quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên cổng Thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Trường hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản, làm việc trực tiếp hoặc tổ chức họp báo. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành. Nội dung thông tin cho báo chí phải đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Các cơ quan hành chính nhà nước nếu có nhu cầu cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí tại các cuộc họp giao ban báo chí định kỳ do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức, cần có văn bản đề nghị (kèm nội dung tin cung cấp, thời lượng cung cấp...) gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trước ngày 30 hàng tháng để sắp xếp chương trình phù hợp;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong những trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế theo quy định.
2. Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan nhà nước tỉnh Đồng Tháp.
1. Phải cung cấp họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của người phát ngôn của cơ quan, địa phương mình bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí (Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời đăng tải thông tin này trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
2. Thực hiện nghiêm việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đồng thời thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo đến Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Quy chế này.
Điều 11. Chế độ báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Định kỳ hàng quý (bao gồm các báo cáo quý I, quý II và quý III): chậm nhất vào ngày 15 của tháng cuối quý, các sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Báo cáo đột xuất: theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, các đơn vị thực hiện việc báo cáo đúng quy định.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.)
- 1Quyết định 45/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4Quyết định 947/QĐ-UBND-HC năm 2008 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 947/QĐ-UBND-HC năm 2008 về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 45/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 6Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 7Quyết định 2624/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 44/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra