- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 4Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản
- 2Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 3Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2013/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 30 tháng 9 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC, ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1753/TTr-STP, ngày 10/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra thực hiện quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1. Các tổ chức, cá nhân liên quan việc tổ chức đấu giá để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
2. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
3. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
4. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai có quyền quyết định hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất cho thuê đất đối với đất đó.
Điều 5. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai và xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này (gọi chung là người tham gia đấu giá) được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có tờ khai tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này.
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá một thửa đất.
Điều 7. Người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài sản, nơi thực hiện việc đấu giá đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp định giá đất để đấu giá, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người có thẩm quyền quyết định đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá để đấu giá đất đó.
3. Tổ chức, người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 8. Tổ chức thực hiện đấu giá
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 48/2012/TT-BTC, ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 48/2012/TT-BTC) được thành lập trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn từ 500 tỷ đồng trở lên.
b) Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật.
c) Trong trường hợp thửa đất đấu giá không thuộc các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này mà không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc đấu giá.
2. Ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
Sau khi được Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp phê duyệt phương án đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất. Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu xử lý bằng hình thức đấu giá là người đại diện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện việc đấu giá.
3. Hồ sơ chuyển giao tổ chức đấu giá
a) Quyết định của cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền quyết định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất bằng hình thức đấu giá;
b) Phương án đấu giá đã được phê duyệt;
c) Văn bản xác định giá khởi điểm;
d) Sơ đồ vị trí đất đấu giá;
đ) Quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các loại giấy tờ liên quan khác (nếu có).
Điều 9. Người điều hành cuộc đấu giá
1. Hội đồng đấu giá thống nhất cử người có kinh nghiệm, khả năng về đấu giá để điều hành cuộc đấu giá.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã ký hợp đồng thực hiện đấu giá, cử đấu giá viên để điều hành cuộc đấu giá.
Đấu giá viên, người được cử điều hành cuộc đấu giá thực hiện cuộc đấu giá (gọi chung là người điều hành cuộc đấu giá) có trách nhiệm điều hành theo đúng trình tự, thủ tục, Nội quy cuộc đấu giá và quy định tại Quy chế này.
Điều 10. Niêm yết, thông báo tổ chức đấu giá
1. Trước khi tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất 30 ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (gọi chung là tổ chức bán đấu giá) phải niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi đấu giá, tại vị trí thửa đất đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá. Đồng thời thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi có đất đấu giá và trang thông tin điện tử về tài sản Nhà nước tại địa chỉ: http://taisancong.vn về việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đó;
Tổ chức thực hiện đấu giá lưu văn bản, hình ảnh niêm yết, thông báo hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai;
Hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được lưu tại cơ quan được giao trách nhiệm tham mưu xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Nội dung thông báo công khai gồm: Địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới thửa đất, hiện trạng sử dụng, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký; thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan.
Điều 11. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người được đăng ký tham gia đấu giá quy định tại Điều 6 Quy chế này phải nộp hồ sơ và hoàn tất thủ tục đăng ký theo thông báo của tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
2. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá gồm:
a) Tờ khai đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (theo mẫu của tổ chức đấu giá QSDĐ); nếu người tham gia đấu giá là đại diện tổ chức, người được ủy quyền phải nộp giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ chứng minh điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định pháp luật (đối với tổ chức);
c) Tiền đặt trước: Khoản tiền đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định hoặc cơ quan được giao là người đại diện ký hợp đồng đấu giá thỏa thuận với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để xác định cho từng cuộc đấu giá từ 1% -15% giá định khởi điểm;
Điều 12. Xử lý khoản tiền đặt trước và tiền phí đấu giá
1. Không được trả lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
a) Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc rút hồ sơ đăng ký sau khi đã kết thúc thời gian thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký của tổ chức đấu giá thông báo;
b) Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp;
c) Người trúng giá từ chối nhận giao đất, thuê đất hoặc không nộp đủ tiền để Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng thời gian quy định Quy chế này.
2. Phí tham gia đấu giá:
Khoản phí này được sử dụng chi phí cho việc tổ chức đấu giá, không hoàn trả lại cho người đã đăng ký tham gia đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức.
3. Tiền đặt trước của người trúng đấu giá được cộng vào khoản tiền phải nộp sau khi trúng đấu giá, trong lần nộp đủ tiền để được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất.
4. Việc trả lại tiền đặt trước, phí tham gia đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Giá khởi điểm và Bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm là mức giá do Sở Tài chính phối hợp với các sở, ngành có liên quan xác định giá khởi điểm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Bước giá là phần chênh lệch giữa mức giá trả sau với mức giá trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức đấu giá xác định công bố phù hợp với từng vòng, cuộc đấu giá; Bước giá được xác định từ 0,1% đến 5% mức giá khởi điểm.
Điều 14. Trình tự chuẩn bị tổ chức đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá thực hiện đấu giá theo phương án được cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền phê duyệt và Quy chế này. Cuộc đấu giá chỉ được tiến hành khi có từ hai người trở lên đăng ký hợp lệ tham gia đấu giá.
2. Thủ tục mở cuộc đấu giá:
a) Mở đầu cuộc đấu giá, người điều hành giới thiệu bản thân, người giúp việc và người tham gia cuộc đấu giá, thông báo Nội quy cuộc đấu giá;
b) Công bố danh sách người đã đăng ký tham gia đấu giá, điểm danh xác định người tham gia đấu giá;
c) Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa đất đấu giá, nêu giá khởi điểm, bước giá, và khoản thời gian tối đa giữa các lần trả giá, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và thực hiện các thủ tục cần thiết khác.
Điều 15. Hình thức, trình tự đấu giá
1. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp một vòng hoặc nhiều vòng:
a) Người điều hành cuộc đấu giá công bố vòng đấu, phát phiếu trả giá theo mẫu của tổ chức đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi vào phiếu họ tên, giá muốn trả (giá muốn trả phải bằng giá khởi điểm trở lên) và trực tiếp bỏ vào thùng phiếu. Sau khi thu và kiểm tra hết các phiếu đã phát ra, người điều hành cuộc đấu giá công bố mức giá trả cao nhất và công bố người trúng giá là người trả giá cao nhất đối với hình thức bỏ phiếu một vòng; trong trường hợp thực hiện hình thức bỏ phiếu nhiều vòng thì công bố mức giá trả cao nhất (không công bố tên người trả giá cao nhất) của vòng đấu này, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá tiếp theo, tuyên bố vòng đấu giá, giá khởi điểm tiếp theo (là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề cộng với bước giá). Cuộc đấu giá liên tục và kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá thì người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng giá là người có mức giá trả cao nhất ở vòng đấu cuối cùng;
b) Trường hợp cuộc đấu giá theo hình thức bỏ phiếu kín nhiều vòng, tất cả người tham gia đấu giá đều phải tham gia trả giá ở vòng đấu thứ nhất;
c) Trường hợp có hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, thì người điều hành tiếp tục tổ chức cuộc đấu giá giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người trả giá cao hơn là người trúng giá; nếu không có người trả giá cao hơn thì tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng giá;
d) Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp người trúng giá từ chối trúng giá mà có từ hai người trở lên cùng trả mức giá thấp hơn liền kề, nếu mức giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng giá thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng giá.
2. Hình thức đấu giá trực tiếp trả giá bằng lời:
a) Người điều hành nhắc lại giá khởi điểm, yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá, người trả giá sau phải cao hơn giá của người trả giá trước liền kề và phần chênh lệch giá giữa người trả giá sau và người trả giá trước liền kề phải bằng hoặc cao hơn bước giá đã quy định. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá; người điều hành cuộc đấu giá thông báo công khai giá đã trả cao nhất và nhắc lại ba lần rõ ràng, chính xác bằng lời nói giá trả cao nhất, mỗi lần cách nhau khoản ba mươi giây. Nếu sau ba lần người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả cao hơn thì người điều hành công bố kết quả đấu giá. Sau khi công bố kết quả người trúng giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhận quyền sử dụng đất hoặc thuê đất;
b) Trường hợp người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng giá thì người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp. Cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá đã trả của người liền kề trước đó;
c) Tại cuộc đấu giá, khi người điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng giá mà người này từ chối thì người đã trả giá thấp hơn liền kề là người trúng giá bổ sung, nếu giá đã trả liền kề cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng giá, người trúng giá bổ sung đồng ý mua;
d) Trường hợp giá trả thấp liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối trúng giá hoặc người trúng giá bổ sung (người trả giá thấp liền kề) từ chối không đồng ý mua thì cuộc đấu giá coi như không thành.
3. Các trường hợp tổ chức đấu giá không thành và bị hủy thì phải tổ chức đấu giá lại theo trình tự, thủ tục như lần đầu.
1. Biên bản của mỗi cuộc đấu giá thực hiện theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày 06 tháng 12 năm 2010, về Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản. Biên bản cuộc đấu giá phải có chữ ký và ghi rõ họ, tên của người tham gia đấu giá, người tham dự cuộc đấu giá, người điều hành cuộc đấu giá và người ghi biên bản.
2. Trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản đấu giá thành; Hội đồng đấu giá, tổ chức thực hiện bán đấu giá chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá kèm theo danh sách người trúng giá cho Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh hoặc Trung tâm phát triển quỹ đất các huyện, thị xã hoặc cơ quan chức năng tham mưu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (gọi chung là cơ quan tham mưu xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất) để tiếp tục tham mưu xử lý kết quả đấu giá đất đó.
Điều 17. Phê duyệt, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
3. Cơ quan tham mưu xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, chịu trách nhiệm thông báo kết quả công nhận người trúng đấu giá theo quy định, thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của người trúng đấu giá và quản lý theo quy định, thanh toán phí đấu giá, các chi phí hợp lý của Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện đấu giá.
1. Trường hợp đã thông báo đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định, mà không có người đăng ký tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc tổ chức đấu giá không thành, thì trong thời hạn ba ngày làm việc (kể từ ngày kết thúc việc đăng ký đấu giá hoặc tổ chức đấu giá không thành) tổ chức thực hiện việc bán đấu giá thông báo bằng văn bản cho cơ quan được giao tham mưu xử lý đấu giá quyền sử dụng đất để tổ chức bán đấu giá lại.
Trường hợp không có người tham gia đấu giá mà xác định nguyên nhân là do giá khởi điểm cao, thì cơ quan được giao tham mưu việc xử lý đấu giá quyền sử dụng đất có văn bản gửi Sở Tài chính để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc xác định lại giá khởi điểm để tổ chức đấu giá.
2. Trường hợp thông báo đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định ít nhất là hai lần nhưng không có người đăng ký tham gia đấu giá hoặc tổ chức đấu giá ít nhất là hai lần nhưng không thành, thì cơ quan được giao tham mưu xử lý đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo phương thức chỉ định.
3. Trường hợp thông báo đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định ít nhất là hai lần nhưng chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức bán đấu giá thông báo bằng văn bản cho cơ quan được giao tham mưu xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo giá khởi điểm đã được phê duyệt cho người đã đăng ký tham gia đấu giá.
Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nướcc
1. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra báo cáo việc thực hiện Quy chế này; trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, hoàn thành hồ sơ về đất đai cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt;
d) Phê duyệt phương án đấu giá đối với các thửa đất không có tiêu chí mời gọi đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng tiêu chí mời gọi nhà đầu tư tham gia đấu giá đối với các thửa đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Sở Xây dựng:
Xây dựng tiêu chí mời gọi nhà đầu tư tham gia đấu giá đối với các đối với các thửa đất đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở thương mại, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm: (Theo phân cấp hoặc ủy quyền)
a) Quyết định theo thẩm quyền được phân cấp việc đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Phê duyệt phương án đấu giá;
c) Phê duyệt kết quả đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất;
d) Cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch đã được duyệt;
e) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
7. Các sở, ban, ngành, tổ chức liên quan căn cứ vào phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình phối hợp thực hiện, hỗ trợ các tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo Quy chế này.
Nếu thành viên Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người tham gia đấu giá, cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá cố ý làm trái Quy chế này, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc hành vi khác mà gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đấu giá.
Các quy định khác về đấu giá quyền sử dụng đất, không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; các quy định còn hiệu lực trong Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg, ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Thông tư số 23/2010/TT-BTP, ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản, Thông tư số 48/2012/TT-BTC, ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, khó khăn, đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức có liên quan phối hợp giải quyết và phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 63/2005/QĐ-UBND quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2013 về mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản
- 9Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 10Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 21/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 44/2013/QĐ-UBND
- 3Quyết định 50/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong lĩnh vực đấu giá tài sản
- 4Quyết định 216/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần năm 2017
- 5Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 5Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 38/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá và phí tham gia đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 63/2005/QĐ-UBND quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 36/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 2822/QĐ-UBND năm 2013 về mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 13Quyết định 54/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 44/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Huỳnh Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực