Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2007/QĐ-UBND | Tân An, ngày 07 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 2056/1998/QĐ.UB ngày 18/8/1998 của UBND tỉnh về việc thành lập Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An;
Xét đề nghị tại Văn bản số 211/ĐPTTH-TC ngày 31/7/2007 của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, và ý kiến đề xuất tại Văn bản số 343/SNV-TCCC ngày 21/8/2007 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An.
Điều 2. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế quyết định số 2294/2004/QĐ-UB ngày 07/7/2004 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; trực thuộc UBND tỉnh với chức năng là tờ báo nói, báo hình của tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về hoạt động báo chí của UBND tỉnh và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; cung cấp thông tin cần thiết trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội cho nhân dân đảm bảo trung thực, kịp thời, góp phần nâng cao kiến thức, đáp ứng nhu cầu văn hóa lành mạnh cho nhân dân, bảo vệ truyền thống tốt đẹp của dân tộc, phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phản ánh và hướng dẫn dư luận xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, là diễn đàn của nhân dân theo quy định pháp luật.
3. Phát hiện, biểu dương người tốt việc tốt, nhân tố mới trong sản xuất và đời sống, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
4. Hoạt động quảng cáo trên sóng Phát thanh và Truyền hình theo quy địmh pháp luật.
5. Hướng dẫn họat động cho các Đài Truyền thanh huyện, thị xã.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Lãnh đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có Giám đốc và các Phó Giám đốc; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng.
1. Giám đốc:
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc đài do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
b) Giám đốc quản lý điều hành và chịu trách nhiệm đối với hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo quy định pháp luật.
c) Giám đốc giải quyết công việc cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định tại điều 1, điều 2 của quy chế này, đường lối chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; phân công và chỉ đạo điều hành công tác của các Phó Giám đốc để đảm bảo sự thống nhất quản lý, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d) Giám đốc là chủ tài khoản và ủy quyền cho một Phó Giám đốc khi cần thiết, chỉ đạo thực hiện chế độ quản lý thu chi tài chính của cơ quan theo đúng quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan.
e) Giám đốc ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc khi đi vắng để quản lý điều hành công việc chung của đài và được quyền ký những văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc trong thời hạn được ủy quyền.
f) Giám đốc chủ trì họp giao ban định kỳ hàng tuần, họp toàn cơ quan mỗi quý 1 lần, họp đài huyện 6 tháng một lần để kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện công tác đã qua, bàn thống nhất phương hướng nhiệm vụ tới. Đồng thời có biện pháp chỉ đạo mọi hoạt động của ngành theo kế hoạch đề ra.
g) Giám đốc chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm pháp luật về cán bộ, công chức; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác liên quan đến nhiệm vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức thuộc quyền.
2. Các Phó Giám đốc:
a) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc đài và Sở Nội vụ. Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần công việc được giao.
b) Phó Giám đốc giải quyết công việc cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách. Nếu công việc có liên quan các lĩnh vực thì chủ động trao đổi để thống nhất giải quyết. Công việc mới chưa có chủ trương hoặc vượt quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra cuộc họp lãnh đạo đài giải quyết.
c) Khi được Giám đốc ủy quyền điều hành giải quyết công việc chung của đài, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm và báo cáo Giám đốc kết quả thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 4 . Cơ cấu tổ chức bộ máy
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có 7 phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức hành chánh tổng hợp.
- Phòng Phát thanh.
- Phòng Truyền hình.
- Phòng Kỹ thuật phát thanh và truyền hình.
- Phòng Văn nghệ phát thanh và truyền hình.
- Phòng Sản xuất chương trình phát thanh và truyền hình.
- Phòng Dịch vụ quảng cáo.
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ quyền hạn, quan hệ lề lối làm việc của các phòng chuyên môn nghiêp vụ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó phòng chuyên môn nghiệp vụ thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 5. Biên chế
Biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt hàng năm. Giám đốc đài sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác, đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Chương III
QUAN HỆ VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 6. Quan hệ giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chiu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và báo cáo hoạt động với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam theo quy định.
2. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh kịp thời đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần thiết với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam để có sự hỗ trợ thích hợp, đảm bảo hoạt động thuận lợi và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại địa phương; tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị do Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam triệu tập, nếu Giám đốc không đi dự được thì cử Phó Giám đốc dự thay.
Điều 7. Quan hệ giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với cấp ủy Đảng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo về công tác chính trị ở đơn vị đối với Đảng ủy Liên cơ, bảo đảm thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, xây dựng đơn vị vững mạnh về tư tuởng và tổ chức.
2. Quan hệ giữa lãnh đạo Đài và Đảng ủy là quan hệ trên nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng bộ trong quá trình thực hiện các chương trình kế hoạch công tác ngành theo quy định của quy chế Đảng.
Điều 8. Quan hệ giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với UBND tỉnh
Quan hệ giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với UBND tỉnh thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 9. Quan hệ giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với sở ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ các sở ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã trong công tác tuyên truyền phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao; tích cực xây dựng phát triển mạng lưới cộng tác viên ở các cơ quan, đơn vị.
2. Phối hợp chặt chẽ và chịu sự hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ về công tác tổ chức cán bộ chuyên ngành phát thanh và truyền hình trong tỉnh.
Điều 10. Quan hệ làm việc giữa Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh với Đài Truyền thanh huyện, thị xã
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh hướng dẫn các Đài Truyền thanh huyện, thị xã về thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên truyền ở địa phương theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh triển khai tổ chức thực hiện quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung quy chế do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ./.
- 1Quyết định 47/QĐ.UB năm 1997 về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 20/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 137/1999/QĐ-UB quy định về định mức và chế độ nhuận bút vượt định mức áp dụng cho đài phát thanh - truyền hình và các đài truyền thanh do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 5Quyết định 2294/2004/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An
- 6Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An
- 7Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 8Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 2294/2004/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An
- 2Quyết định 42/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Long An
- 3Quyết định 488/QĐ-UBND năm 2016 công bố văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành đến ngày 31/12/2015 đã hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 47/QĐ.UB năm 1997 về Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 16/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 20/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 137/1999/QĐ-UB quy định về định mức và chế độ nhuận bút vượt định mức áp dụng cho đài phát thanh - truyền hình và các đài truyền thanh do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 5Quyết định 19/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh - Truyền hình do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của đài phát thanh và truyền hình do tỉnh Long An ban hành
- Số hiệu: 44/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/09/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Dương Quốc Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra