ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4385/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 29 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NỘI DUNG KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố tại Tờ trình số 2112/TTr-TTr ngày 22 tháng 12 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch được phê duyệt, ban hành Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh Thanh tra thành phố, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG
KẾ HOẠCH XÁC MINH TÀI SẢN, THU NHẬP NĂM 2023
(Kèm theo Quyết định số 4385/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được ban hành tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023, như sau:
a) Kiểm tra, làm rõ tính chính xác, trung thực các nội dung trong bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây viết tắt là TSTN) của người có nghĩa vụ kê khai TSTN được xác minh; ngăn ngừa, phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng đối với người có nghĩa vụ kê khai. Qua đó đánh giá thực trạng việc chấp hành các quy định của pháp luật về kê khai và kiểm soát tài sản, thu nhập; xác định tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kê khai và kiểm soát TSTN;
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức về công tác kê khai, công khai, kiểm soát TSTN.
a) Việc xác minh tài sản, thu nhập thực hiện theo thủ tục, trình tự quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được ban hành tại Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị;
b) Việc xác minh tài sản, thu nhập phải được tiến hành kịp thời, công khai, khách quan, trung thực; làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có vi phạm (nếu có) bảo đảm đúng quy định.
1. Xác minh về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai TSTN của người có nghĩa vụ kê khai.
2. Xác minh thực tế tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của TSTN tăng thêm (nếu có).
III. ĐỐI TƯỢNG XÁC MINH
1. Số lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị được lựa chọn xác minh
Số lượng cơ quan, tổ chức, đơn vị được lựa chọn xác minh thuộc thẩm quyền quản lý là 11/52 cơ quan, tổ chức, đơn vị (tối thiểu bằng 20% tổng số cơ quan, tổ chức, đơn vị). Việc lựa chọn số cơ quan, tổ chức, đơn vị để xác minh thực hiện theo mục 3 Định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 được ban hành kèm theo Công văn số 2220/TTCP-C.IV ngày 15 tháng 12 năm 2022 của Thanh tra Chính phủ về việc định hướng xác minh tài sản, thu nhập năm 2023.
2. Số người được lựa chọn xác minh
Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trừ trường hợp cán bộ do cấp ủy quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng.
3. Tiêu chí lựa chọn người được xác minh
a) Người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm;
b) Người có nghĩa vụ kê khai chưa được xác minh về tài sản, thu nhập trong thời gian 04 năm liền trước đó;
c) Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc một trong các trường hợp như: Đang bị điều tra, truy tố, xét xử; đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận; đang học tập, công tác ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên.
4. Thời gian xác minh: Thực hiện trong năm 2023.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập được duyệt, Chánh Thanh tra thành phố tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định pháp luật; phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Quận ủy, Huyện ủy trong quá trình thực hiện theo Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh về tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của Thanh tra thành phố và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời của thông tin đã cung cấp.
- 1Quyết định 1978/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 1957/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 3024/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 153/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 50/QĐ-UBND phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 4633/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 5Quyết định 1978/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1957/QĐ-UBND phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 của Thanh tra tỉnh Đồng Nai
- 7Quyết định 3024/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2022 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Quyết định 153/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9Quyết định 50/QĐ-UBND phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Quyết định 4633/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt nội dung kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2024 do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 4385/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt nội dung Kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- Số hiệu: 4385/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Trần Việt Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực