ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4316/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1987/QĐ-CT-UBT ngày 25/5/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai;
Xét hồ sơ quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long Thành do Phân viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn miền Nam lập tháng 9/2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Đồng Nai tại Tờ trình số 335/TTr-SXD ngày 27/11/2007, và đề nghị của Chủ tịch UBND huyện Long Thành tại Tờ trình số 213/TTr-UBND ngày 25/9/2007 về việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long Thành huyện Long Thành, (kèm bản vẽ quy hoạch sử dụng đất do Phân viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn miền Nam lập).
Điều 2. Phê duyệt quy hoạch chung xây dựng thị trấn Long Thành với các nội dung sau:
1. Phạm vi, vị trí và quy mô lập quy hoạch
a. Phạm vi nghiên cứu: Ranh giới lập quy hoạch:
- Phía Bắc giáp xã Long Đức.
- Phía Tây giáp xã Tam An.
- Phía Nam giáp xã Phước Thiền huyện Nhơn Trạch
- Phía Đông giáp xã Long An.
b. Quy mô tỷ lệ lập quy hoạch:
- Quy mô quy hoạch: 1.820 ha.
- Quy mô diện tích lập quy hoạch: 1.174 ha.
- Tỷ lệ lập quy hoạch: 1/5000.
c. Quy mô dân số:
- Dự báo dân số ngắn hạn đến năm 2015: Khoảng 6 vạn người.
- Dự báo dân số dài hạn đến năm 2020: Khoảng 8 vạn người.
2. Tính chất, mục tiêu quy hoạch
a. Tính chất của đô thị:
- Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của huyện Long Thành.
- Là thị trấn trung tâm của vùng huyện Long Thành, trong tương lai sẽ phát triển lên cấp đô thị cao hơn.
- Là đô thị hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghiệp phần mềm của tiểu vùng.
b. Mục tiêu lập quy hoạch:
- Cụ thể hóa các nghị quyết, chủ trương phát triển kinh tế xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng thị trấn Long Thành.
- Khai thác tiềm năng và lợi thế của thị trấn Long Thành để phục vụ cho sự phát triển của vùng và ngược lại, gắn quá trình xây dựng phát triển các khu vực lân cận sẽ tác động trở lại sự xây dựng phát triển của thị trấn Long Thành một cách bền vững.
- Xác định quy mô dân số, hướng phát triển không gian đô thị, mặt bằng quy hoạch sử dụng đất, xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng đô thị, phù hợp với điều kiện và yêu cầu của giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững, bảo vệ tốt môi sinh, môi trường.
- Tạo cơ sở pháp lý để lập quy hoạch chi tiết xây dựng, chuẩn bị đầu tư, quản lý xây dựng và xây dựng, lựa chọn địa điểm xây dựng và triển khai các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn thị trấn Long Thành.
3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và quản lý xây dựng
a. Định hướng quy hoạch phát triển không gian kiến trúc cảnh quan:
* Định hướng phát triển đô thị:
Căn cứ hiện trạng khu vực thị trấn Long Thành phương án chọn hướng phát triển là: Phát triển một phần về phía Bắc (đến ngã 3 QL 51A và QL 5lB) và phần lớn là phát triển về phía Tây (hướng sông Đồng Nai).
* Định hướng phát triển khu vực ngoại thị:
Các điểm dân cư nông thôn ngoại thành (ngoại thị) hiện nay và mở rộng sẽ được quy hoạch lại thành các cụm dân cư, gắn việc xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng với các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm, cây ăn trái…
b. Quy hoạch sử dụng đất, định hướng phân khu chức năng, thiết kế đô thị: Chỉ tiêu và cơ cấu sử dụng đất xây dựng chung toàn thị trấn:
Phân loại | Chỉ tiêu | Diện tích | Tỷ lệ |
Đất dân dụng | 63 - 78 | 632 | 53,83 |
- Đất công trình công cộng | 3 - 4 | 32 | 2,73 |
Đất ở | 35 - 45 | 360 | 30,66 |
Đất cây xanh TDTT | 9 | 72 | 6,13 |
- Đất giao thông-quảng trường | 16 - 20 | 160 | 13,63 |
Đất ngoài dân dụng |
| 542 | 46,17 |
- Đất cơ quan ngoài đô thị |
| 20 | 1,70 |
Đất thương mại dịch vụ tiểu vùng |
| 130 | 11,07 |
- Đất cây xanh tiểu vùng |
| 80,60 | 6,87 |
- Đất đại học công nghệ |
| 81,2 | 6,92 |
- Đất công nghệ phần mềm |
| 128,2 | 10,92 |
- Đất giao thông đối ngoại |
| 40 | 3,41 |
Đất cây xanh cách ly |
| 51 | 4,34 |
- Đất khác (sông rạch, tôn giáo) |
| 11 | 0,94 |
Tổng cộng đất XD đô thị |
| 1.174 | 100 |
Đất dự trữ phát triển và ngoại thị |
| 646 |
|
Tổng cộng |
| 1.820 |
|
b.1. Hệ thống trung tâm hành chính:
- Các cơ quan hành chính của huyện hiện nay diện tích khoảng 7,76 ha vẫn giữ nguyên vị trí và sẽ được cải tạo nâng cấp xây dựng theo quy hoạch. Tầng cao trung bình là 2 - 4 tầng, mật độ xây dựng là 40%.
- Xây dựng khu hành chính mới thuộc cơ quan cấp thị xã tương lai tại vị trí trung tâm phía Tây. Nơi đây sẽ tổ chức khu quảng trường thị chính, xung quanh có các cơ quan ban ngành, diện tích khoảng 10 ha, tầng cao 3-5 tầng, mật độ xây dựng là 40%.
- Các khu vực cơ quan cấp thị trấn hiện tại (0,44 ha) vẫn giữ nguyên để từng bước cải tạo nâng cấp và bố trí cho cơ quan thích hợp, tầng cao trung bình là 2 tầng, mật độ xây dựng là 40%.
- Các cơ quan cấp khu vực (phường, khóm…) sẽ được bố trí tại vị trí thích hợp ở từng khu vực.
b.2. Trung tâm thương mại - dịch vụ:
- Bưu điện, Ngân hàng, Kho bạc… vẫn giữ nguyên vị trí như hiện nay, khi có điều kiện sẽ được nâng cấp cải tạo. Ở trung tâm mới xây dựng sẽ bố trí các loại dịch vụ tài chính, kho bạc ngân hàng… phục vụ tiểu vùng và Cảng hàng không Quốc tế Long Thành. Tầng cao xây dựng từ 5 - 10 tầng, mật độ xây dựng là 50%.
- Ngoài khu vực chợ hiện nay (diện tích khoảng 1,44 ha) được cải tạo nâng cấp chỉnh trang lại sẽ xây dựng một số khu thương mại dịch vụ mới với quy mô mang tính chất khu vực và điều tiết cho tiểu vùng huyện Long Thành.
- Khu thương mại chợ Quản Thủ diện tích khoảng 14,5 ha, vị trí nằm phía Nam thị trấn (đã có quy hoạch chi tiết 1/500). Khu thương mại này nhằm giảm tải cho khu vực chợ trung tâm và là trung tâm thương mại cho khu dân cư Cầu Xéo.
- Khu thương mại phía Bắc (Mũi Tàu giữa QL 5lA và QL 51B). Đây là khu thương mại tổng hợp với quy mô lớn (khoảng 37 ha), quy hoạch các chung cư cao cấp, cao ốc văn phòng các ngân hàng và khu thương mại, siêu thị kết hợp với các khu cây xanh, vui chơi giải trí. Tầng cao trung bình là 3 tầng, mật độ xây dựng từ 50-60%.
- Khu thương mại phía Tây Nam: Đón hướng nhìn từ đường cao tốc (thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây) xây dựng một khu thương mại dịch vụ, tổ chức các chung cư cao cấp, các cao ốc văn phòng, các loại hình dịch vụ, khu vui chơi giải trí. Diện tích dự kiến 30 ha, tầng cao xây dựng từ 5- 10 tầng, mật độ xây dựng là 60%.
- Ngoài các khu thương mại chính nêu trên, trong các tiểu khu nhà ở đều có bố trí các cửa hàng dịch vụ phục vụ khu vực.
- Xây dựng cụm dịch vụ suối Phèn phía Đông thị trấn diện tích khoảng 2 ha.
b.3. Hệ thống các trung tâm giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao:
Giáo dục: Tập trung cải tạo và mở rộng hoàn chỉnh 2 cụm trường phổ thông cơ sở (cấp I, II) và phổ thông trung học (cấp III). Phía sau khu vực UBND huyện với diện tích mỗi trường 1,87 ha và 2,44 ha. Quy hoạch mới các trường cấp I, cấp II, nhà trẻ, mẫu giáo khác bố trí theo các khu dân cư mới với bán kính phục vụ thích hợp.
Y tế: Bệnh viện huyện giữ nguyên vị trí hiện tại với diện tích 3,16 ha; các công trình trong bệnh viện cần được cải tạo nâng cấp đáp ứng nhu cầu;
Văn hóa - Thể dục thể thao: Các công trình văn hóa, thể dục thể thao của thị trấn Long Thành gồm có:
- Công viên văn hóa, thể dục thể thao với diện tích khoảng 17,6 ha được mở rộng trên cơ sở trung tâm văn hóa huyện hiện nay. Cải tạo nhà hát đang xây dựng thành công trình văn hóa phục vụ thanh thiếu niên.
- Xây dựng sân vận động hiện nay đạt tiêu chuẩn với diện tích 5 ha. Ngoài những công trình chính, một số vườn hoa, sân chơi, TDTT… được bố trí xen kẽ trong khu dân cư và trung tâm từng khu ở.
- Các công trình văn hóa giáo dục có tầng cao trung bình là 3 tầng; mật độ xây dựng từ 40-50%.
b.4. Các khu dân cư:
* Các mô hình ở đặc trưng:
- Nhà ở xây dựng mới (nhà liên kế phố, nhà vườn, chung cư).
- Nhà ở hiện hữu kết hợp dịch vụ nằm dọc các trục phố và trong các khu nội thị phát triển ổn định theo hướng cải tạo, chỉnh trang, tăng tầng cao, tăng mật độ xây dựng.
- Nhà ở kết hợp vườn, biệt thự hiện hữu và phát triển mới.
* Khu ở số 1: (Ký hiệu KƠ.1) là khu dân cư nằm giữa 2 đường QL 51A và QL 51B. Khu này chủ yếu là nhà ở tự cải tạo, tầng cao xây dựng từ 2-3 tầng, mật độ xây dựng tối đa 80%, diện tích toàn khu khoảng 129,4 ha, dân số 15.000 người.
* Khu ở số 2: (Ký hiệu KƠ.2) là khu vực nằm phía Nam của suối Phèn thuộc khu dân cư Cầu Xéo. Nhà ở khu này chủ yếu nằm ở 2 bên QL 51 và đường đi xã Phước Thiền. Dự kiến khu ở này bố trí khu tái định cư phục vụ cho việc giải tỏa khi xây dựng thị trấn và nhằm kéo dãn dân cư ở trung tâm, tại đây sẽ có 3 dạng nhà ở (nhà ở tự cải tạo, nhà ở liên kế và nhà vườn); dân cư dự kiến khoảng 15.000 người; diện tích 147,2 ha và tầng cao xây dựng trung bình là 2 tầng, mật độ xây dựng từ 40-80%.
* Khu ở số 3: (Ký hiệu KƠ.3) vị trí khu ở này nằm ở phía Tây QL.51 có diện tích khoảng 266 ha, dân số 16.000 người, tầng cao xây dựng trung bình là 2 tầng; mật độ xây dựng 50-80%. Loại hình nhà ở phần lớn thuộc diện tự cải tạo (nhà ở liên kế và nhà vườn tự cải tạo) phần còn lại là nhà ở xây mới, trên các trục đường chính thị trấn có các chung cư ở kết hợp với thương mại, dịch vụ và có các cao ốc văn phòng.
* Khu ở số 4: (Ký hiệu KƠ.4) nằm phía Tây QL 51 và phía Bắc của khu ở số 3, khu ở này đa số là nhà vườn và nhà ở ven QL 51 là khu ở tự cải tạo, diện tích khoảng 166,84 ha, dân số dự kiến 12.000 người và tầng cao xây dựng trung bình là 1,5 tầng, mật độ xây dựng 40-80%.
* Khu ở số 5: Là khu vực nằm phía Tây thị trấn có mặt tiếp giáp với đường 319B (đường đi Khu công nghiệp Long Thành), loại hình nhà ở chủ yếu là nhà ở chung cư, diện tích toàn khu 219,2 ha, dân số dự kiến 8.000 người và tầng cao xây dựng trung bình là 5 tầng, mật độ xây dựng 50%.
* Khu ở số 6: (ký hiệu KƠ.6): Nằm phía Bắc từ đường sau bệnh viện hiện hữu đến Mũi Tàu. Bố trí loại hình nhà ở kết hợp thương mại, nhà chung cư diện tích 71,2 ha, dân số dự kiến 14.000 người và tầng cao trung bình là 3, mật độ xây dựng là 60%.
b.5. Hệ thống công viên cây xanh - không gian mở:
Cây xanh mặt nước: Đây là 2 yếu tố quan trọng tạo cảnh quan cho đô thị. Trong thị trấn Long Thành cây xanh, mặt nước được tổ chức ở những điểm chính như sau:
- Công viên phía Bắc (giáp QL 51) diện tích khoảng 8 ha, khu vực phía trước UBND huyện, diện tích 2 ha. Đây là 2 khu cây xanh đã được hình thành theo quy hoạch cũ, tạo cảnh quan và sử dụng thuận tiện cho người dân thị trấn Long Thành.
- Công viên phía Nam (giáp đường cao tốc), diện tích khoảng 20 ha.
- Công viên phía Tây Bắc thị trấn với quy mô khoảng 80 ha. Đây là công viên lớn vừa phục vụ dân cư đô thị, vừa là công viên mang tính chất phục vụ cho tiểu vùng. Nơi đây sẽ tổ chức mô hình công viên đa năng, vừa phục vụ vui chơi, nghỉ ngơi vừa kinh doanh các loại hình dịch vụ:
b.6. Hệ thống quảng trường và thiết kế đô thị:
- Hai điểm nhấn tại hai đầu Mũi Tàu (phía Bắc và phía Nam). Đây là cửa ngõ quan trọng của thị trấn Long Thành, do đó tại 2 điểm nhấn này cần tổ chức các loại hình kiến trúc, tượng đài có tính thẩm mỹ cao, hoành tráng.
- Điểm nhấn tại quảng trường xanh trước UBND huyện và Huyện ủy hiện nay, điểm kết thúc của trục chính đường đôi từ khu thị trấn mới phía Tây. Tại điểm nhấn này tổ chức hệ thống tượng đài, vòi phun nước, các bồn hoa cây cảnh cùng hệ thống đường đi bộ trong khu vực, tạo cho nơi đây vừa trang nghiêm vừa nhộn nhịp về ban đêm.
- Điểm nhấn tại quảng trường thị chính mới (điểm kết thúc của trục đường đôi từ trung tâm hiện nay đi ra và đường từ tuyến cao tốc Long Thành - Dầu Giây tới). Là khu vực mới quy hoạch nên có điều kiện về diện tích, tầm nhìn, góc nhìn, bố trí không gian xung quanh được thuận tiện, đảm bảo được mỹ quan. Không gian giữa 2 đường từ tuyến cao tốc Long Thành - Dầu Giây vào là khu vực tổ chức nhiều loại hình làm sinh động và nhộn nhịp cho khu trung tâm mới như: Tượng đài, các tiểu cảnh, vòi phun nước, vườn hoa cây cảnh, đường đi dạo, là không gian mở cho trung tâm.
5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và quản lý xây dựng
a. Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất:
- Chỉ tiêu đất ở: 35-45m2/người.
- Chỉ tiêu đất công trình công cộng: 3-4m2/người.
- Chỉ tiêu đất cây xanh: 9m2/người.
- Chỉ tiêu đất giao thông: 16-20m2/người.
b. Các chỉ tiêu quản lý xây dựng:
- Đối với công trình công cộng, thương mại dịch vụ:
+ Mật độ xây dựng: 30-40%.
+ Tầng cao xây dựng: 3 - 10 tầng.
- Đối với khu nhà ở:
+ Các chung cư tầng cao từ 5-12 tầng, mật độ xây dựng 30-45%.
+ Các khu nhà ở:
- Nhà liên kế: Tầng cao 2-4 tầng, mật độ xây dựng 80-90%.
- Nhà tự cải tạo: Tầng cao 1-3 tầng, mật độ xây dựng 60-80%.
- Nhà vườn: Tầng cao trung bình 2 tầng, mật độ xây dựng 20-30%.
- Chỉ giới xây dựng: Công trình công cộng xây dựng cách chỉ giới đường đỏ tối thiểu 6m.
6. Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật a. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
a.1. San nền: Do đặc điểm địa hình tự nhiên của thị trấn Long Thành cao không bị ảnh hưởng bởi ngập lụt trên phần lớn diện tích quy hoạch thị trấn tới năm 2020, tuy nhiên một phần diện tích mở rộng phía Tây thị trấn tại xã Tam An có địa hình thấp và một phần ven suối Phèn. Chọn cao độ xây dựng khống chế cho toàn thị trấn Hxd ≥ 2,40m (theo hệ tọa độ VN-2000).
- Khu vực có cao độ ≥ 2,40m cố gắng bám sát địa hình tự nhiên, cân bằng đào đắp tại chỗ tạo hướng dốc chung cho toàn thị trấn từ Bắc xuống Nam, và từ QL 5lA thấp dần ra hai phía Đông và Tây.
a.2. Thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước mưa được xây dựng mới kết hợp với hệ thống thoát nước hiện hữu bằng cống BTCT, tách riêng giữa nước mưa và nước thải sinh hoạt.
- Hướng thoát nước cho thị trấn phù hợp với quy hoạch san nền và hướng dốc của địa hình thị trấn từ Bắc xuống Nam và từ QL 51A thoát sang hai phía Đông và Tây thoát xuống suối Phèn ở phía Đông và Nam thị trấn, suối Nước Trong, kênh Chà phía Tây thị trấn.
- Suối Phèn và suối Nước Trong là hai tuyến thoát nước cho toàn đô thị, do đó cần có dự án bảo vệ và kè đá hai bờ suối trong phạm vi quy hoạch thị trấn.
b. Hệ thống giao thông:
b.1. Giao thông đối ngoại:
+ Quốc lộ 51A:
- Đoạn từ ngã ba đường vào thị trấn (Mũi Tàu phía Bắc) đến ngã ba đường rẽ vào khu văn hóa, mặt đường nhựa rộng 12m x 2, dải cây xanh cách ly 2m, vỉa hè hai bên 10m x 2, lộ giới 46m.
- Đoạn từ ngã ba đường rẽ vào khu văn hóa đến cầu Quản Thủ, mặt đường rộng 12m, vỉa hè hai bên 10m x 2, lộ giới 32m.
- Đoạn từ cầu Quản Thủ đến ngã ba đường đi Vũng Tàu (Mũi Tàu phía Nam), mặt đường rộng 12m x 2, dải cây xanh cách ly 2m, vỉa hè hai bên 10m x 2, lộ giới 46m.
+ Quốc lộ 51B:
- Đoạn từ Mũi Tàu phía Nam đến đường 769, mặt đường rộng 12m x 2, dải cây xanh cách ly 2m, vỉa hè hai bên 10m x 2, lộ giới 46m.
- Đoạn từ ngã tư đường 769 đến ngã ba Mũi Tàu ở phía Bắc, mặt đường rộng 24m, dải cây xanh cách ly 2m x 2, đường song hành hai bên 7m x 2, vỉa hè hai bên 10m x 2, lộ giới 62m.
+ Đường 319 nối dài: Từ nút giao thông của đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây đi Khu công nghiệp Long Thành mặt đường rộng 15m x 2, dải cây xanh cách ly ở giữa 3m, vỉa hè 14m x 2, lộ giới 61m.
b2. Giao thông đô thị:
- Đường khu trung tâm N7: Mặt đường rộng 24m, dải cây xanh cách ly 2m x 2, đường song hành 7m x 2, vỉa hè hai bên 10m x 2, 1ộ giới 62m.
- Đường khu trung tâm D5: Mặt đường rộng 24m x 2 , vỉa hè hai bên 12m x 2, khoảng cây xanh cách ly 40m, lộ giới 112m.
- Đường khu vực N5, N8, N9, D3: Mặt đường rộng 24m, vỉa hè 10m x 2, lộ giới 44m.
- Đường khu vực N6, N10: Mặt đường rộng 12m, vỉa hè 10m x 2 , lộ giới 32m.
- Các tuyến đường nội bộ: Mặt đường rộng từ 7-12m, vỉa hè mỗi bên 5-6m, lộ giới 14m - 22,5m.
b3. Bến xe: Ở khu vực phía Bắc thị trấn Long Thành bố trí một bến xe quy mô diện tích khoảng 2 ha, ở khu vực phía Nam thị trấn bố trí một bến xe quy mô diện tích khoảng 2 ha.
b4. Nút giao thông: Tại các điểm giao cắt giữa các trục giao thông đối ngoại, đường Quốc lộ 51, đường sắt và các trục đường chính của thị trấn cần thiết phải xây dựng các nút giao thông chui vượt để đảm bảo tốc độ xe chạy và an toàn giao thông.
c. Cấp nước:
* Tiêu chuẩn dùng nước:
+ Nước sinh hoạt: 150 l/người.ngày.
+ Nước công trình công cộng, dịch vụ: 10% Qsh.
* Nhu cầu dùng nước nội thị:
+ Đến năm 2015: 10.000 m3/ngày.đêm.
+ Đến năm 2020: 16.500 m3/ngày.đêm.
* Nguồn nước: Từ Nhà máy nước Nhơn Trạch thông qua hệ thống ống Ø500 dọc Quốc lộ 51.
d. Cấp điện:
Tiêu chuẩn cấp điện:
- Cho sinh hoạt dân dụng nội thị: Tính toán với tiêu chuẩn đô thị loại 3.
+ Đợt đầu đến 2010: 700 KWh/người.năm (233W/người).
+ Tương lai đến 2020: 1.000 KWh/người.năm (333W/người).
- Cho sinh hoạt dân dụng ngoại thị:
+ Đợt đầu đến năm 2010: 200-350 KWh/người.năm (100W/người):
+ Tương lai đến năm 2020: 700 KWh/người.năm (233W/người).
- Cho công cộng và dịch vụ: Lấy bằng 40% điện sinh hoạt dân dụng. Phụ tải điện: Tổng công suất điện yêu cầu:
- Đến năm 2015: 8.308 KW.
- Đến năm 2020: 20.426 KW. Quy hoạch mạng lưới cấp điện:
- Nguồn điện chính cấp cho thị xã là lưới điện Quốc gia 110 KV thông qua trạm biến áp 110/22 KV - 2x40MVA Long Thành cung cấp cho các phụ tải.
- Các tuyến 22 KV xây dựng mới sử dụng dây nhôm lõi thép bọc nhựa, đi trên trụ bê tông ly tâm cao 12 hoặc 14 mét. Về sau, khi điều kiện kinh tế cho phép, sẽ chuyển các tuyến dây trên không thành cáp ngầm.
e. Thoát nước bẩn vệ sinh môi trường, rác thải sinh hoạt:
- Tiêu chuẩn thải nước bẩn lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Tiêu chuẩn chất thải rắn sinh hoạt 1 - 1,2 kg/người/ngày. Quy hoạch thoát nước bẩn:
- Hệ thống thoát nước bẩn được thiết kế riêng thu gom nước thải về trạm xử lý tập trung tại 02 trạm xử lý nước thải sinh hoạt cho 2 lưu vực thoát nước bẩn, nước bẩn sau xử lý đạt tiêu chuẩn loại A của TCVN 5945-2005; trạm Q1 = 4.600m3/ngày với quy mô F = 1 - 1,5 ha thuộc khu vực suối Nước Trong và trạm Q2= 6000m3/ngày tại với quy mô F = l,5 - 2 ha sau đó thoát ra suối Phèn.
Giải quyết vệ sinh môi trường đô thị:
- Rác thải sinh hoạt được thu gom bằng phương pháp thủ công kết hợp cơ giới và phải được phân loại tại nguồn thành chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ sau đó được đưa về xử lý tại khu bãi rác của huyện tại xã Bàu Cạn.
- Nghĩa trang: Quy hoạch xây dựng 1 nghĩa trang mới diện tích 5 ha tại Gò Dầu 3 cách thị trấn khoảng 3 km. Các nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn thị trấn ngừng sử dụng và có kế hoạch di dời về nghĩa trang mới.
7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu 2007 - 2015
a. Quy hoạch sử dụng đất đai đợt đầu (2015): Dự kiến đến năm 2015 đất xây dựng đô thị khoảng 407 ha, chủ yếu là sử dụng đất ở những khu vực đang có biến động lớn, nhưng hạ tầng kỹ thuật còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu sinh hoạt hiện tại của nhân dân.
b. Chương trình cải tạo xây dựng nhà ở và công trình phúc lợi công cộng:
b1. Về nhà ở: Đối với các khu ở hiện có cần nâng cấp cải tạo, nâng cao chất lượng sống đô thị, bổ sung các cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật. Phát triển dân cư ở khu vực phía Bắc bệnh viện hiện hữu, mở rộng khu dân cư tại khu Cầu Xéo đối với khu xây dựng mới cần xây dựng hiện đại và đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
b2. Thương mại dịch vụ: Các điểm, các khu vực phát triển thương mại của thị trấn cần được phân bố lại cho đảm bảo bán kính phục vụ. Trong giai đoạn đầu cần thiết phải xây dựng khu thương mại chợ Quản Thủ, quy mô khu thương mại chợ Quản Thủ có diện tích từ 14 - 20 ha.
Để phục vụ phát triển ngành thương mại cho những năm sau này cần xúc tiến thủ tục đầu tư, và kêu gọi đầu tư xây dựng khu thương mại dịch vụ tổng hợp Mũi Tàu ở phía Bắc thị trấn. Hai khu thương mại trên là động lực quan trọng trong giai đoạn đầu thúc đẩy kinh tế xã hội của Long Thành phát triển.
b3. Giáo dục: Tập trung chỉnh trang nâng cấp các lớp học:
Đào tạo: Trong quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh xác định khu vực Long Thành là trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học cấp vùng; xung quanh thị trấn Long Thành có nhiều khu công nghiệp. Do đó cần xây dựng các cơ sở đào tạo dạy nghề trong khu vực thị trấn Long Thành. Các cơ sở đào tạo gồm có:
+ Trường đại học.
+ Khu công nghệ phần mềm giáp đường 319B và đường cao tốc Long Thành - Dầu Giây.
b4. Công trình y tế: Cải tạo mạng lưới y tế khu vực thị trấn Long Thành, mở rộng diện tích bệnh viện đa khoa, đưa quy mô lên 350 giường bệnh tại khu vực hiện hữu và từng bước cải tạo nâng cấp các công trình trong bệnh viện.
b5. Các công trình văn hóa – TDTT, cây xanh công viên: Cải tạo nhà văn hóa thành nhà thi đấu đa năng, nâng cấp sân vận động, chỉnh trang nâng cấp các công viên hiện có, xây dựng thêm các khu cây xanh trong các khu ở.
b6. Trụ sở làm việc: Cải tạo nâng cấp trụ sở UBND huyện và một số các ban ngành.
c. Chương trình cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
c1. Giao thông: Cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông khu vực phía Tây QL 51. Xây dựng nối đoạn đường chính từ khu hành chính hiện hữu đến khu hành chính dự kiến xây mới.
c2. Cấp nước: Mở rộng hệ thống cấp nước cho khu dân cư phía Tây QL 51A (những đoạn đường đã hình thành theo quy hoạch).
c3. Hệ thống thoát nước: Xây dựng hệ thống thoát nước mưa dọc 2 bên QL 51 và một số mương cống phía Tây QL 51A.
c4. Cấp điện: Thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện thị trấn, có bổ sung thêm cho các khu vực phát triển mới của thị trấn.
2. Trên cơ sở nội dung quy hoạch được duyệt, UBND huyện Long Thành, UBND thị trấn Long Thành có trách nhiệm thông báo công khai cho nhân dân và các đơn vị kinh tế, xã hội có liên quan trên toàn địa bàn về nội dung quy hoạch cùng nghiêm chỉnh thực hiện theo quy hoạch đã phê duyệt.
3. Căn cứ quy hoạch được duyệt UBND huyện Long Thành phối hợp cùng các Sở, ngành có chức năng liên quan có trách nhiệm:
- Giới thiệu địa điểm; cấp chứng chỉ quy hoạch cho các nhà đầu tư trong phạm vi vùng quy hoạch đã được phê duyệt.
- Các dự án thuộc phạm vi vùng quy hoạch đã được giới thiệu địa điểm, phải lập hồ sơ quy hoạch chi tiết và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và cấp phép xây dựng theo quy định hiện hành trước khi triển khai việc xây dựng.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông Vận tải, Thương mại và Du lịch, Chủ tịch UBND huyện Long Thành, Chủ tịch UBND thị trấn Long Thành, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1573/QĐ-UBND năm 2008 về duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 3718/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư, tái định cư tại xã Bình Sơn, huyện Long Thành (phân khu III) do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 1396/QĐĐC-UBND năm 2013 đính chính Quyết định 979/QĐ-UBND duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 2) quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Long Đức tại xã An Phước và Long Đức, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- 1Thông tư 15/2005/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng do Bộ xây dựng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật xây dựng 2003
- 4Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 5Quyết định 1573/QĐ-UBND năm 2008 về duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 3718/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư, tái định cư tại xã Bình Sơn, huyện Long Thành (phân khu III) do Tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7Quyết định 1396/QĐĐC-UBND năm 2013 đính chính Quyết định 979/QĐ-UBND duyệt điều chỉnh cục bộ (lần 2) quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu công nghiệp Long Đức tại xã An Phước và Long Đức, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Quyết định 4316/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
- Số hiệu: 4316/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Đinh Quốc Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực