- 1Quyết định 315-HĐBT năm 1990 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 330-HĐBT năm 1991 sửa đổi Quyết định 315-HĐBT về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4310/QĐ-UB-NCVX | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 12 năm 1994 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/06/1994;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và thông tư số 233/TTCP-TC ngày 15-4-1994 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định này;
Tiếp theo quyết định số 980/QĐ-UB ngày 25-6-1993 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Để quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố (sau khi lấy ý kiến của các sở ngành);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành “Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” kèm theo quyết định này.
Điều 2.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Căn cứ quy định này, Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế tổ chức – hoạt động và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước của Sở ngành mình để trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Điều 3.- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
(Ban hành kèm theo quyết định số 4310/QĐ-UB-NCVX ngày 20/12/1994 của Ủy ban nhân dân thành phố).
Điều 1.- Sở, Ban, cơ quan ngang Sở (sau đây gọi chung là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trên địa bàn thành phố.
Điều 2.- Sở giúp UBND thành phố quản lý Nhà nước đối với ngành, hoặc lĩnh vực công tác bằng pháp luật thống nhất trong cả nhước theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (Bộ chủ quản) và UBND thành phố có sự phân định rõ trách nhiệm quản lý ngành của Sở và trách nhiệm quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương; phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của Sở và hoạt động của các tổ chức kinh doanh, sự nghiệp.
Điều 3.- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ chủ quản về ngành, lĩnh vực công tác mình phụ trách, theo đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.
Điều 4.- Về cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
1. Văn phòng Sở.
2. Các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước: căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và tính chất, nội dung công việc cụ thể của Sở, Giám đốc Sở, sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố tự xác định cơ cấu tổ chức các phòng, ban, tổ công tác chuyên môn của Sở; xác định nhiệm vụ, biên chế và chức danh viên chức cho từng bộ phận trong tổng số biên chế được giao, trên tinh thần gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.
3. Các đơn vị sự nghiệp sản xuất, kinh doanh trực thuộc.
Trên cơ sở nhu cầu phát triển của ngành thành phố, Giám đốc Sở đề nghị với UBND thành phố xem xét quyết định, sau khi trao đổi thống nhất với Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH LĨNH VỰC CÔNG TÁC
1. Trên cơ sở pháp luật Nhà nước, các văn bản pháp quy của Chính phủ và các văn bản quản lý, hướng dẫn các Bộ ngành, Sở nghiên cứu cụ thể hóa và thể chế hóa thành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện trình UBND thành phố ban hành, nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý ngành, lĩnh vực ở các ngành, các cấp tại thành phố.
2. Nghiên cứu dự thảo trình UBND thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, đơn vị cơ sở và công dân trong việc thi hành các văn bản pháp quy của Nhà nước.
3. Nghiên cứu trình UBND thành phố ban hành các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm và định mức kinh tế kỹ thuật của thành phố theo sự phân cấp của Trung ương.
4. Được UBND thành phố ủy quyền thực hiện cấp và thu hồi các loại giấy chứng chỉ, giấy phép thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Trung ương, của thành phố.
5. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành.
Điều 6.- Về quy hoạch, kế hoạch:
1. Căn cứ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của thành phố, văn bản hướng dẫn của Bộ ngành xây dựng phương hướng quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành (hàng năm và dài hạn) trình UBND thành phố phê duyệt.
Hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành quận, huyện xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm để tổng hợp thành kế hoạch chung của ngành.
2. Nghiên cứu xây dựng các chương trình dự án đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực công tác trình UBND thành phố.
Phối hợp với Ủy ban Kế hoạch thành phố trình UBND quyết định chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh, chỉ tiêu hướng dẫn, đơn đặt hàng…
3. Chỉ đạo, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án đầu tư phát triển theo ngành và lĩnh vực trên địa bàn thành phố.
Theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch ngành, đề xuất với UBND thành phố để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch (bổ sung, điều chỉnh kế hoạch), và cùng với các cơ quan chức năng liên quản của thành phố xét duyệt công nhận hoàn thành kế hoạch đối với các đơn vị của Sở được UBND thành phố ủy quyền giao kế hoạch và quản lý.
4. Nghiên cứu đề xuất với UBND thành phố trong việc thành lập, giải thể, tách, nhập, chuyển quyền sở hữu các doanh nghiệp, các tổ chức sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực công tác theo quy định của Nhà nước và UBND thành phố.
5. Xét duyệt hoặc tham gia xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật, thiết kế và dự toán các công trình xây dựng, các chương trình, đề tài thuộc ngành, lĩnh vực theo sự phân cấp và quy chế quản lý của Nhà nước và UBND thành phố.
6. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, hoạt động sự nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được giao.
1. Phối hợp với Sở Tài chánh, Ủy ban Kế hoạch thành phố xây dựng trình UBND thành phố kế hoạch tài chánh toàn ngành hoặc lĩnh vực phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, trong đó có kế hoạch tài chính cho các chương trình mục tiêu do Sở quản lý và tổ chức thực hiện toàn thành phố.
a. Đối với phần kế hoạch tài chánh do Sở trực tiếp quản lý và thực hiện, sau khi đuợc UBND thành phố phê duyệt, Giám đốc Sở có quyền phân bổ, kiểm tra việc chi phí đúng nguyên tắc chế độ tài chính và chịu trách nhiệm quyết toán với Sở Tài chính. Trường hợp cần thiết, trong phạm vi tổng mức thu chi tài chánh được duyệt, Giám đốc Sở có quyền điều chỉnh chi tiết để thực hiện nhiệm vụ được giao, nhưng không được thay đổi mục tiêu kế hoạch đã được duyệt. Việc điều chỉnh này phải trao đổi thống nhất với Sở Tài chánh và Ủy ban Kế hoạch thành phố.
b. Đối với phần kế hoạch tài chánh thuộc ngành và lĩnh vực công tác do các sở ngành khác, quận, huyện quản lý và thực hiện, Sở phối hợp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo đúng mục tiêu chương trình đã được duyệt.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc Sở quản lý, và các đơn vị được UBND thành phố ủy quyền quản lý, nộp thuế và các khoản thu khác (nếu có) cho ngân sách Nhà nước.
3. Tổ chức hạch toán, kế toán, kiểm tra, đánh giá việc bảo toàn vốn, sử dụng vốn và tài sản được Nhà nước giao cho Sở, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các doanh nghiệp Nhà nước được UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở quản lý.
Điều 8.- Về tổ chức và công chức viên chức Nhà nước:
1. Nghiên cứu, đề xuất với UBND thành phố phương án kiện toàn tổ chức ngành, nghiên cứu áp dụng các hình thức tổ chứng đúng theo quy định của Nhà nước, đề xuất mô hình tổ chức mới trên cơ sở tinh gọn, hoạt động có hiệu quả.
Tổ chức thực hiện việc ứng dụng các chức danh tiêu chuẩn công chức viên chức của ngành theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ ngành.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm phối hợp với Trưởng ban Tổ chức chính quyền thành phố, trình UBND thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cách chức các chức vụ viên chức Nhà nước của Sở thuộc diện UBND thành phố quản lý. Giám đốc Sở thực hiện công tác quản lý cán bộ theo sự phân cấp quản lý của UBND thành phố và theo nguyên tắc quản lý cán bộ.
3. Quy hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng (kể cả trong và ngoài nước), bố trí sử dụng và quản lý đội ngũ viên chức chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực theo phân cấp quản lý; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, sử dụng côngchức, viên chức của Sở đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức xem xét, phê duyệt theo đúng quy định của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ và hướng dẫn của Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
Quyết định khen thưởng, kỷ luật, các chế độ chính sách khác đối với viên chức thuộc các tổ chức do Sở trực tiếp quản lý theo sự phân cấp của UBND thành phố.
4. Trao đổi, thỏa thuận với UBND quận, huyện bằng văn bản trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về việc quyết định bố trí cán bộ của mình.
Điều 9.- Về kiểm tra, thanh tra:
1. Hướng dẫn, kiểm tra các Sở ngành thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã, các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần, các tổ chức đoàn thể - xã hội, kể cả các tổ chức cơ quan Trung ương, tỉnh, thành phố khác đóng trên địa bàn thành phố, các công dân và người nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại thành phố trong việc thực hiện luật pháp của Nhà nước, quy định của UBND thành phố và các văn bản pháp quy về ngành, lĩnh vực do Bộ ban hành.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách theo đúng pháp lệnh thanh tra. Kết luận các vụ việc đã thanh tra, xử lý hoặc đề xuất với UBND thành phố biện pháp kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chánh theo quy định của pháp luật và sử ủy quyền của UBND thành phố. Giám đốc Sở quản lý ngành, lĩnh vực có quyền kiến nghị với Giám đốc Sở ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất với UBND thành phố đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định do cơ quan đó ban hành trái với văn bản pháp quy của Nhà nước và UBND thành phố về ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách.
3. Chủ trì hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến việc quản lý Nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực do Sở phụ trách.
4. Giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
5. Đối với các Hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động theo ngành, lĩnh vực Sở quản lý, Sở có trách nhiệm;
Có ý kiến với UBND thành phố việc thành lập Hội (đồng ký hay không đồng ý)
Bảo trợ và tài trợ cho Hội hoạt động bằng các hình thức: giao đề tài nghiên cứu khoa học, phản biện, thẩm định, giao cho Hội tổ chức các buổi biễu diễn, thi đấu, các giải thưởng hàng năm…
Hướng dẫn, kiểm tra để các Hội hoạt động theo đúng pháp luật Nhà nước và đúng tôn chỉ mục đích và Điều lệ Hội được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Kiến nghị, giải thể Hội nếu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Điều 10.- Sở quản lý lĩnh vực kế hoạch, tài chính, ngoài nhiệm vụ quyền hạn nói trên, còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giúp UBND thành phố xây dựng phương hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn thành phố.
2. Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch cân đối thu, chi ngân sách và dự toán ngân sách thành phố (kể cả kế hoạch vay nợ, trả nợ nước ngoài, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản), dự kiến phân bổ và điều chỉnh kế hoạch ngân sách đối với các ngành, các cấp trình UBND thành phố.
3. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách Nhà nước ở các ngành, các cấp thành phố. Cùng với các ngành, thanh tra, kiểm tra, quyết toán ngân sách, quyết toán tài chính (thuộc nguồn vốn ngân sách) và thanh tra các ngành các cấp và các đơn vị cơ sở trong việc thực hiện Pháp lệnh thống kê – kế toán.
Điều 11.- Về quan hệ đối ngoại:
1. Giúp UBND thành phố xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế, các dự án viện trợ, đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực của thành phố.
2. Tham gia đàm phán, hoặc đàm phán ký kết với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Luật đầu tư, chính sách của Nhà nước và UBND thành phố.
3. Chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án quốc tế tài trợ cho thành phố (kể cả viện trợ Chính phủ và Phi Chính phủ) có liên quan đến ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ và UBND thành phố; việc quản lý mời và nội dung hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào thành phố theo sự ủy quyền của UBND thành phố.
Đề xuất với UBND thành phố quyết định việc cử các đoàn cán bộ thuộc Sở quản lý ra nước ngoài công tác, học tập, tu nghiệp.
4. Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc ngành, lĩnh vực khi được UBND thành phố cho phép hoặc ủy quyền.
Điều 12.- Đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
1. Sở phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền thành phố trình UBND thành phố quyết định thành lập, tách, nhập, giải thể, hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở, kèm theo đề nghị phải có đề án tổ chức cụ thể.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, sử dụng kinh phí, tài sản được cấp, biên chế được giao đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Thực hiện (theo quyền hạn được phân cấp) hoặc đề nghị UBND thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, quản lý đội ngũ viên chức theo quy định của Nhà nước.
Điều 13.- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được UBND thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở quản lý.
Giám đốc Sở thực hiện việc thành lập mới theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20-11-1991, sắp xếp tổ chức lại theo Quyết định 315/HĐBT ngày 01-09-1990 và Quyết định 330/HĐBT ngày 23-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), thực hiện quyền chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh tra, khen thưởng kỷ luật theo quy định của UBND thành phố.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ
Điều 14.- Đối với HĐND và UBND thành phố:
1. Sở có trách nhiệm báo cáo, trình bày hoặc cung cấp tài liệu cần thiết cho HĐND thành phố; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại biểu HĐND thành phố những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực Sở phụ trách.
2. Là cơ quan chuyên môn của UBND thành phố, Sở chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND thành phố, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của UBND thành phố đối với các hoạt động quản lý hành chánh Nhà nước đối với ngành lĩnh vực được Ủy ban giao cho Sở. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất (khi có phát sinh) tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở cho UBND thành phố theo chế hộ quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp do UBND thành phố triệu tập; tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của UBND thành phố và các vấn đề có liên quan đến cơ quan, đơn vị mình phụ trách và trong toàn ngành.
Trong trường hợp những quy định của UBND thành phố có những điểm không còn phù hợp hoặc trái với quy định mới của Nhà nước thìGiám đốc Sở có trách nhiệm nghiên cứu dự thảo văn bản đề xuất UBND thành phố sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc Sở quản lý.
Các văn bản của Sở ngành hướng dẫn thi hành quyết định của UBND thành phố phải được ban hành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày văn bản của UBND thành phố ban hành, nếu hướng dẫn mang tính chất liên ngành có liên quan phải phối hợp ra văn bản hướng dẫn, thời gian chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày ban hành văn bản của UBND thành phố.
3. Giám đốc Sở phải thực hiện đúng chế độ báo cáo xin chỉ thị của Ủy ban để giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn được giao. Sở không được chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên UBND thành phố.
Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở và những vấn đề đang được bàn bạc giữa các Giám đốc Sở hoặc giữa Giám đốc Sở với Chủ tịch UBND quận, huyện chưa có sự nhất trí thì Giám đốc Sỏ, tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề phải báo cáo ngay cho Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối) để xem xét, quyết định, cụ thể là:
Nếu là vấn đề phát sinh mang tính chất thường xuyên thì Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch xem xét, quyết định- Chánh Văn phòng UBND thành phố có trách nhiệm tổ chức để Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch trực tiếp giải quyết hoặc làm việc với các Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND quận, huyện có liên quan;
Nếu là vấn đề quan trọng, phức tạp mang tính chất liên ngành thì Chủ tịch thành lập nhóm nghiên cứu do 1 Phó Chủ tịch chủ trì, các Giám đốc Sở có liên quant ham gia, làm tư vấn cho Chủ tịch hoặc UBND thành phố xem xét, quyết định.
Các kiến nghị của Sở với Bộ quản lý ngành Trung ương, có liên quan đến các chủ trương, chính sách lớn của thành phố, thì Giám đốc Sở phải xin ý kiến Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối trước khi kiến nghị lên Bộ.
Điều 15.- Đối với Bộ quản lý ngành, lĩnh vực công tác Sở chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn của Bộ ngành, đảm bảo sự thống nhất của ngành, lĩnh vực trong cả nước và sự phân cấp quản lý của Trung ương. Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ. Tham dự đầy đủ các cuộc hội nghị do Bộ triệu tập. Các chủ trương lớn của Bộ. Giám đốc Sở phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND thành phố để triển khai thực hiện. Các chủ trương lớn của UBND thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý ngành, lĩnh vực, Giám đốc Sở phải báo cáo lên Bộ để Bộ có hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Trường hợp Bộ chưa nhất trí với chủ trương của UBND thành phố hoặc những chủ trương quyết định của Bộ, Sở xét thấy không phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố, Giám đốc Sở kịp thời báo cáo UBND thành phố, kèm theo kiến nghị cụ thể để UBND thành phố làm việc với Bộ trưởng hoặc kiến nghị Thủ trưởng Chính phủ xem xét quyết định.
Điều 16.- Đối với các Sở Ngành thành phố:
1. Sở có trách nhiệm thực hiện những quy định quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở khác, không ban hành những văn bản trái với quy định của Nhà nước, của UBND thành phố về ngành, lĩnh vực do Sở khác phụ trách. Các văn bản do Sở ban hành để hướng dẫn thi hành các văn bản của UBND thành phố, của Bộ chủ quản và các văn bản khác mang tính pháp qui đều phải gởi đến Văn phòng UBND thành phố, viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp để theo dõi.
2. Giám đốc Sở phải tôn trọng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của nhau; quan hệ, phối hợp và tạo điều kiện cho nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác và theo đúng chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được UBND thành phố giao.
3. Giám đốc Sở khi giải quyết vấn đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến các Sở ngành khác thì phải chủ động bàn bạc, lấy ý kiến Thủ trưởng của Sở ngành đó (bằng văn bản), Giám đốc, Thủ trưởng Sở ngành được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời theo yêu cầu của Giám đốc Sở ngành hỏi ý kiến, trong thời gian ngắn nhất (không chậm quá 10 ngày) kể từ khi nhận được văn bản, Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về những ý kiến trả lời.
Nếu Sở được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đã đồng ý với đề nghị của Sở hỏi ý kiến.
4. Các vấn đề do Sở trình UBND thành phố có liên quan đến các Sở khác, phải có ý kiến chính thức của các Sở đó bằng văn bản.
Nếu các Sở có liên quan không thể thống nhất ý kiến được thì UBND thành phố sẽ xem xét quyết định theo quy trình tại điểm 3 – điều 14 nói trên.
Điều 17.- Đối với UBND quận, huyện.
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các quận, huyện thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về ngành, lãnh vực do Sở phụ trách theo nội dung được phân cấp quản lý, tạo điều kiện để quận, huyện làm tốt trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong việc quản lý ngành, lĩnh vực công tác theo địa bàn lãnh thổ.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các quận, huyện về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Sở quản lý.
3. Giám đốc Sở phải dành thời gian chỉ đạo, kiểm tra công việc thuộc ngành và lĩnh vực và phải trực tiếp làm việc với Chủ tịch UBND quận, huyện để giải quyết các công việc thuộc ngành mình và giúp quận, huyện trong công tác quản lý tổ chức thực hiện tốt. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở có thể ủy nhiệm cho Phó Giám Đốc Sở làm việc và giải quyết những đề nghị của quận, huyện, những ý kiến của Phó Giám đốc Sở được coi như ý kiến của Giám đốc và Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về các ý kiến, quyết định đó của Phó Giám đốc Sở được ủy quyền.
Điều 18.- Đối với tổ chức Đảng, đoàn thể:
1. Đối với các Ban của Thành ủy, Sở có mối quan hệ trực tiếp để thông qua đó tiếp nhận những định hướng, chỉ đạo của Thành ủy, ý kiến của Ban về những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động của Sở.
2. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Sở. Tạo điều kiện cho các đoàn thể và Hội tham gia ý kiến với Sở trong việc xây dựng chế độ chính sách có liên quan đến ngành, lĩnh vực.
3. Đối với những vấn đề lớn, có liên quan đến đoàn thể quần chúng nào thì Giám đốc Sở phải mời tham gia hoặc hỏi ý kiến (bằng văn bản) lãnh đạo của đoàn thể quần chúng đó trước khi trình UBND thành phố.
Điều 19.- Giám đốc Sở phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình để giải quyết mọi vấn đề thuộc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý ngành, lĩnh vực công tác do mình phụ trách.
Giám đốc Sở chỉ ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc và chịu trách nhiệm về sự ủy quyền đó, không ủy quyền cho cấp dưới Phó Giám đốc. Mặt khác, Phó Giám đốc cũng không được phép ủy quyền dân chuyền cho cấp dưới mình.
Điều 20.- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Căn cứ quy định này, Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở thành phố sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới quy chế tổ chức hoạt động và quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm quản lý Nhà nước của Sở, Ngành mình để trình UBND thành phố ban hành.
Quy định này không áp dụng đối với các tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế trực thuộc UBND thành phố.
Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 1Quyết định 315-HĐBT năm 1990 về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Quyết định 330-HĐBT năm 1991 sửa đổi Quyết định 315-HĐBT về việc chấn chỉnh và tổ chức lại sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 388-HĐBT năm 1991 về Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5Quyết định 3056/QĐ-UBND năm 2015 Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc cung cấp thông tin và tiếp thu ý kiến góp ý của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia xây dựng chính quyền do thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định 4310/QĐ-UB-NCVX năm 1994 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của sở, cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4310/QĐ-UB-NCVX
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/1994
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trương Tấn Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/1994
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực