Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4303/2004/QĐ-UB | Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ GIÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp quy hướng dẫn thi hành luật NSNN;
- Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội ngày 10/05/2002;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng và nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
- Căn cứ Thông tư 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
Theo đề Nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý trong lĩnh vực tài chính và giá.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài Chính phối hợp với các Sở có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các Quyết định thay thế Quyết định số 2766/2000/QĐ-UB ngày 16/10/2000 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng; Quyết định số 2071/2001/QĐ-UB ngày 29/08/2001 của UBND tỉnh về ban hành quy chế mua sắm, sửa chữa, quản lý, sử dụng và xử lý tài sản nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1606/2001/QĐ-UB ngày 01/07/2001 của UBND tỉnh quy định tạm thời về phân cấp quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá cả cho phù hợp với Quy định kèm theo quyết định này để triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký 01/01/2005. Các nội dung quy định tại các Quyết định trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài Chính, Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH VÀ GIÁ
( Ban hành theo Quyết định số 4303/2004/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh)
Điều 1: Về quản lí NSNN:
1. Việc phân cấp quản lí nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỉ lệ phân chia giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thành phố (gọi chung là huyện) và giữa ngân sách huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật NSNN. Trước mắt ổn định trong 3 năm 2004-2006 theo Nghị quyết số 9b/2003/NQ-HĐND4 ngày 25/7/2003 của HĐND tỉnh, Quyết định số 2888/2003/QĐ-UB ngày 13/10/2003 của UBND tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỉ lệ phân chia giữa ngân sách tỉnh và ngân sách huyện, thành phố Huế và xã, phường, thị trấn; Nghị quyết số 10d/2003/NQ-HĐND4 ngày 10/12/2003 của HĐND tỉnh, Quyết định số 3647/2003/QĐ-UB ngày 18/12/2003 của UBND tỉnh về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sác địa phương hưởng giữa ngân sách huyện, Thành phố Huế với ngân sách từng xã, phường, thị trấn.
Thực hiện bổ sung ngân sách có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện để thực hiện nhiệm vụ do sắp xếp lại tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ. Việc bổ sung từng nhiệm vụ cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị cơ quan chuyên môn thuộc huyện theo Nghị quyết của HĐND tỉnh về phương án sắp xếp tổ chức bộ máy của UBND huyện.
2. Về quản lí vốn chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu và dự án khác:
Thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện (vốn sự nghiệp và vốn đầu tư) các chương trình mục tiêu quốc gia, các mục tiêu và các dự án khác do các UBND huyện trực tiếp thực hiện và quản lí sử dụng sau khi hoàn thành (chương trình 135, chương trình hỗ trợ các xã bãi ngang, chương trình kiên cố hoá trường học…). Hàng năm UBND tỉnh giao tổng mức vốn cho từng chương trình và một số mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu cần đạt được, cho ý kiến về chủ trương đầu tư đối với một số công trình có tổng mức đầu tư trên 500 triệu đồng theo đè nghị của UBND huyện.
UBND các huyện chịu trách nhiệm quản lí vốn để triển khai thực hiện chương trình như vốn NSNN đã phân cấp theo quy định tại điểm 1. Điều này (từ công tác chuẩn bị đầu tư cho đến quyết toán vốn đầu tư đối với các chương trình có vốn đầu tưu xây dựng cơ bản).
3. UBND các huyện chủ động quyết định việc thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính, khoán chi hành chính cho các đơn vị dự toán thuộc huyện quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn NSNN gắn liền với việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần cải cách thủ tục hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phòng Tài chính - Kế hoạch chịu trách nhiệm xem xét, thẩm tra dự toán thu, chi của các đơn vị dự toán của huyện được giao quyền tự chủ tài chính hoặc khoán chi tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt.
4.Căn cứ vào dự toán ngân sách địa phương được HĐND tỉnh quyết đinh và UBND tỉnh giao, giao Sở Tài chính hướng dẫn phương thức cấp phát cho ngân sách huyện theo quy định tại điểm 1 và điểm 2 điều này để UBND các huyện chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ theo quy định của quy chế này.
Điều 2: Về quản lí vốn đầu tư XDCB
1. UBND các huyện xã được phân cấp quản lí đầu tư xây dựng theo quy định phân cấp đầu tư của tỉnh và chịu trách nhiệm ở tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư phù hợp với phân cấp quản lí NSNN theo quy định tại điều 1 nêu trên. Đối với một số dự án quan trọng, có tổng mức đầu tư trên 2 tỷ đồng chưa được xác định rõ trong quy hoạch phát triển được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chưa có trong quy hoạch thì phải có ý kiến thống nhất với các Sở quản lí chuyên ngành trước khi quyết định đầu tư. Trường hợp chưa thống nhất thì Sở quản lí chuyên ngành chủ trì phối hợp với UBND huyện báo cáo với UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho các dự án nhóm C do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Đối với các dự án do UBND huyện quyết định đầu tư: UBND các huyện có thể ủy quyền cho Phòng Tài chính kế hoạch phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các công trình có vốn đầu tư dưới 300 triệu đồng, riêng đối với thành phố Huế thì ở mức dưới 500 triệu đồng.
3. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh giao cho Ban quản lí dự án khu vực huyện làm chủ đầu tư: Căn cứ tổng mức kinh phí quản lí dự án và chi phí giám sát (nếu chủ đầu tư tự làm) theo từng dự án cụ thể mà chủ đầu tư được hưởng theo tỷ lệ quy định của Bộ Xây dựng đã được Sở Tài chính phê duyệt, uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố Huế phê duyệt dự toán chi tiết và quyết toán năm chi phí quản lí dự án của các Ban quản lí dự án khu vực nói trên.
4. Về thẩm quyền phê duyệt dự toán và quyết toán chi phí hoạt động của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng:
- Sở Tài chính thẩm định chi phí hoạt động của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định đầu tư.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định chi phí của Hội đồng đền bù trình UBND huyện phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền UBND huyện quyết định đầu tư.
5. Về thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:
5.1. UBND huyện phê duyệt giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất đối với những công trình được phân cấp phê duyệt dự án đầu tư.
5.2. Phân cấp cho UBND huyện phê duyệt giá trị đền bù thiệt hại về đất và tài sản cho các dự án thuộc tỉnh quản lí và các dự án do các tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh đầu tư một trong hai trường hợp sau:
a. Đối với diện tích nông nghiệp, lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản bị thu hồi:
- Thành phố Huế: dưới 30 ha
- Hai huyện Nam Đông và A Lưới : dưới 10 ha
- Các huyện còn lại: dưới 20 ha
b. Đối với đất bị thu hồi có số hộ nằm gọn trong một xóm, một xã hoặc một huyện:
- Hai huyện Nam Đông và A Lưới : dưới 50 hộ
- Thành phố Huế và các huyện còn lại: dưới 100 hộ
5.3. Những dự án quy định tại Mục 5.1, 5.2 Điều 2 nói trên thì không phải thẩm định. Những dự án thu hồi đất liên quan đến hai huyện trở lên và với quy mô lớn hơn quy mô quy định tại Mục 5.2 Điều 2 nói trên thì Sở Tài chính thẩm định giá trị đền bù giải toả để thống nhất mức giá đền bù chung. UBND huyện căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tài chính để phê duyệt trong phạm vi đã được uỷ quyền.
Điều 3: Về quản lí tài sản công:
UBND các huyện quyết định việc mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lí tài sản công thuộc nguồn ngân sách cấp huyện trong các trường hợp sau:
1. Mua sắm trực tiếp:
- Mua sắm thường xuyên và mua sắm bổ sung trên cơ sở kết quả đấu thầu lần đầu tiên đối với hàng hoá, vật tư trong năm có giá trị dưới 500 triệu đồng.
2. Mua sắm hàng hoá bằng hình thức chỉ định thầu:
- Mua sắm vật tư, hàng hoá theo hình thức chỉ định thầu có giá trị dưới 500 triệu đồng.
- Hàng hoá vật tư có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do Giám đốc Sở Tài Chính trình UBND tỉnh quyết định.
3. Mua sắm hàng hoá bằng hình thức chào hàng cạnh tranh:
- Đối với hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị đến dưới 500 triệu đồng mà không đủ điều kiện để chỉ định thầu thì UBND các huyện quyết định việc mua sắm áp dụng theo hình thức chào hàng cạnh tranh.
- Một gói thầu mua sắm bằng hình thức chào hàng cạnh tranh phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau.
- UBND huyện quyết định việc mua sắm đối với trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo quy định.
4. Mua sắm hàng hoá bằng hình thức đấu thầu:
- Trường hợp vật tư, hàng hoá là thiết bị nằm trong dự án đầu tư xây dựng cơ bản thì thực hiện theo phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
- Trường hợp vật tư, hàng hoá là thiết bị không nằm trong dự án đầu tư xây dựng cơ bản được phân cấp như sau:
+ Đối với hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng, UBND các huyện quyết định việc xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu.
+ Hàng hoá, vật tư mua sắm có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên do Giám đốc Sở Tài chính xét duyệt hồ sơ mời thầu, thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu.
Các quy định về hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chỉ định thầu và đấu thầu thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
5- UBND huyện quyết định việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý (kể cả ô tô, tàu thuyền, trụ sở làm việc và các công trình kiến trúc gắn liền với đất).
6- Về xử lý tài sản tịch thu:
- Sở Tài chính (Trung tâm tư vấn về giá dịch vụ tài chính công) và Phòng Tài chính- Kế hoạch các huyện, thành phố Huế thực hiện tổ chức bán đấu giá tài sản có giá trị dưới 10 triệu đồng cho của mỗi vụ vi phạm hành chính.
- Trung tâm bán đấu giá tỉnh tổ chức bán đấu giá các tài sản tịch thu có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên của mỗi vụ vi phạm hành chính trên cơ sở uỷ quyền của Sở Tài chính.
1. Trong khi đang chờ triển khai thực hiện Thông tư số 15/2004/TT-BTC ngày 09/3/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh giá, tiếp tục uỷ quyền cho Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện thẩm định giá hàng hoá, vật tư mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, vốn viện trợ có giá trị mua sắm một lần dưới 20 triệu đồng.
2. Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1606/2001/QĐ-UB ngày 01/07/2001 của UBND tỉnh quy định tạm thời về phân cấp quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá cả cho đến khi có quy định mới của UBND tỉnh.
3. Về xác định giá đất tối thiểu để tổ chức bán đấu giá:
3.1 Thẩm quyền xác định giá đất tối thiểu để tổ chức bán đấu giá đất:
- Đối với các quỹ đất bán đấu giá do tỉnh quản lý, Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Đối với các quỹ đất bán đấu giá dơ huyện quản lý, phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện chịu trách nhiệm thẩm định và UBND huyện quyết định.
3.2. Phương thức xác định giá đất tối thiểu để tổ chức bán đâu giá:
- UBND huyện tiến hành xác định giá đất tối thiểu để tổ chức bán đấu giá trên cơ sở đặc điểm của khu đất bán đấu giá (vị trí, giá cả thị trường, khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thành về cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt...) nhưng không được thấp hơn giá đất trong cùng khu vực do UBND tỉnh quy định. Đối với những khu vực chưa được UBND Tỉnh quy định giá đất mới hoặc do chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì căn cứ vào mức giá ở khu vực có điều kiện tương đương để xác định giá đất tối thiểu.
- 1Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 3Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 4Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 778/2008/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và một số chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1223/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan và doanh nghiệp trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 28/2011/QĐ-UBND quy định phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Quyết định 02/2011/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 1881/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31/12/2011
- 6Quyết định 787/2005/QĐ-UB sửa đổi một số vấn đề trong phân cấp quản lý đầu tư tại các Quyết định 4252/2004/QĐ-UB và Quyết định 4303/2004/QĐ-UB của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2013
- 8Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 2Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 3Thông tư 121/2000/TT-BTC thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ tài chính ban hành
- 4Pháp lệnh Giá năm 2002
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 15/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Giá do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 172/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Quyết định 4303/2004/QĐ-UB về phân cấp quản lý trong lĩnh vực tài chính và giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 4303/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/12/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Xuân Lý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra