- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Quy hoạch 2017
- 6Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 10Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 11Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2022/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 08 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14; Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14; Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 “Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng”; số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 “Quy định xử phạt vi phạm hành về xây dựng”;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 4032/TTr-SXD ngày 25/10/2022 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư Pháp số 292/BC-STP ngày 12/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18/12/2022 và thay thế cho Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh; Chủ tịch UBND cấp xã; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Kèm theo Quyết định số 43/2022/QĐ-UBND ngày 08/12/2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định về trách nhiệm quản lý, nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND các phường, xã, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh (trong địa bàn Khu kinh tế và Khu công nghiệp); Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn; Đội kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện; Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quản lý trật tự xây dựng.
Quản lý trật tự xây dựng theo quy chế này là việc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được cấp và quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc được duyệt (đối với trường hợp miễn giấy phép xây dựng). Nội dung quản lý gồm (theo quy định tại Khoản 2 Điều 56 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP):
1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào các nội dung được quy định trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: Kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế kiến trúc được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý.
1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát.
3. Mọi thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp.
1. Phân định rõ trách nhiệm của UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND tỉnh; đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng được thực hiện thường xuyên, liên tục, thống nhất, đúng thẩm quyền, phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp giũa các cơ quan liên quan trong công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Công trình xây dựng phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng; Các vi phạm về trật tự xây dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp thời, triệt để, đảm bảo chính xác, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
3. Đảm bảo sự thống nhất giữa Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Nội dung công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan tham gia phối hợp phải tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp giữa các cơ quan liên quan phải được bàn bạc, thống nhất giải quyết trên cơ sở thẩm quyền của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết, Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 5. Phản ánh thông tin và trách nhiệm tiếp nhận thông tin.
1. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đều có quyên phản ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Khoản 2 Điều này, để được xác minh, xử lý theo quy định
2. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh:
a) Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin: UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Đội kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn, Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải lập hộp thư điện tử; số điện thoại đường dây nóng; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan đơn vị, đồng thời phân công người trực tiếp nhận thông tin, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
b) Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin: Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn, Đội trưởng Đội kiểm tra trật tự đô thị và môi trường cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.
c) Sở xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm xử lý thông tin.
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, những cơ quan và cá nhân có trách nhiệm quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Quy chế này có trách nhiệm phân công thanh tra viên, cán bộ, công chức, thuộc quyền được giao nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng để kiểm tra, xác minh xử lý theo quy định và báo cáo kết quả kịp thời.
2. Trong trường hợp thông tin về một hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng được chuyển đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin đó phải được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 8 Chương III Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.
Chương III
PHÂN CÔNG, TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 7. Phân công về quản lý trật tự xây dựng.
1. Sở Xây dựng:
Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình bí mật nhà nước an ninh, Quốc phòng và các công trình được quy định ở Khoản 4, Điều này) đối với các công trình xây dựng:
a) Công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
b) Công trình do Bộ, ngành Trung ương quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh.
c) Công trình do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng.
d) Công trình có vốn đầu tư nước ngoài do Sở Xây dựng cấp phép theo phân cấp của UBND tỉnh.
2. UBND cấp huyện:
a) Công trình do UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh.
b) Nhà ở riêng lẻ trên địa bàn; các công trình khác thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Sở Xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh; trừ các công trình quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. UBND cấp xã:
Công trình do UBND cấp xã quyết định đầu tư theo phân cấp của UBND tỉnh. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
4. Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh:
Kiểm tra các công trình xây dựng trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, phối hợp với UBND cấp huyện và Sở Xây dựng kiểm tra các công trình xây dựng trong khu kinh tế. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu công nghiệp và khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh có văn bản đề nghị UBND địa phương nơi có vi phạm chủ trì xử lý theo quy định.
5. Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn:
Phối hợp với UBND huyện Vân Đồn và Sở Xây dựng kiểm tra các công trình xây dựng trong Khu kinh tế Vân Đồn. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu Kinh tế Vân Đồn, Ban QLKKT Vân Đồn có văn bản đề nghị UBND huyện Vân Đồn chủ trì xử lý theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng.
1. Giám đốc Sở Xây dựng:
Chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện các công việc sau:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành theo thẩm quyền.
b) Trong quá trình Thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm quy định về trật tự xây dựng theo Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ “Quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng” mà các hành vi vi phạm đó vượt thẩm quyền xử phạt của Chánh thanh tra Sở Xây dựng thì báo cáo Giám đốc Sở đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi có công trình vi phạm) thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.
c) Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng và kết quả thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
b) Chỉ đạo lực lượng phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng theo kế hoạch hoặc lịch làm việc để thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng trên địa bàn; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời cung cấp thông tin (quy hoạch, địa điểm, địa chỉ...) các công trình xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở phối hợp xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng; thực hiện các kiến nghị của Giám đốc Sở Xây dựng xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền.
c) Đề xuất UBND tỉnh ban hanh biện pháp cần thiết, phù hợp thực tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả; thông tin về Sở Xây dựng những bất cập cần sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban Nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
b) Đề xuất UBND cấp huyện xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm trật tự xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp xã.
c) Phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện thanh tra, kiểm tra kiểm soát hoạt động xây dựng trên địa bàn; Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền; Kịp thời cung cấp thông tin (quy hoạch, địa điểm, địa chỉ,...) các công trình xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở phối hợp xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng.
d) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng
4. Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Ninh:
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định hiện hành, phối hợp với Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện đề xuất việc xử lý vi phạm về trật tự xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu công nghiệp và Khu kinh tế, Ban quản lý khu kinh tế Quảng Ninh có văn bản đề nghị UBND địa phương nơi có vi phạm chủ trì xử lý theo quy định
5. Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Vân Đồn:
Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trong khu kinh tế Vân Đồn theo quy định hiện hành, phối hợp với UBND huyện Vân Đồn và Sở Xây dựng kiểm tra các công trình xây dựng trong Khu kinh tế Vân Đồn. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu Kinh tế Vân Đồn, Ban QLKKT Vân Đồn có văn bản đề nghị UBND huyện Vân Đồn chủ trì xử lý theo quy định.
Chương IV
PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp quản lý trật tự xây dựng.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền trong công tác quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan chủ trì chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng, đồng thời thông báo nhanh bằng điện thoại (trường hợp đột xuất) hoặc bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm trật tự xây dựng.
1. Giám đốc Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện thực hiện các quy định chính sách của pháp luật về quản lý trật tự xây dựng tại địa phương, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; đồng thời kiến nghị cấp thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa ban tỉnh.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
c) Trả lời bằng văn bản về kiến trúc, quy hoạch thuộc thẩm quyền quản lý đối với công trình khi có văn bản hỏi ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014
d) Giải quyết kịp thời các kiến nghị về chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp huyện, cấp xã khi co yêu cầu.
đ) Tạm ngừng xem xét, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm về trật tự xây dựng theo đề nghị của UBND cấp huyện khi được yêu cầu hoặc đề xuất UBND tỉnh tạm ngừng giải quyết các thủ tục thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
e) Kiến nghị UBND cấp huyện xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn (phát hiện qua thanh tra, kiểm tra) vượt quá thẩm quyền xử phạt của Chánh Thanh tra Sở mà nằm trong thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của UBND tỉnh, các đề nghị của Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
b) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã xử lý vi phạm theo thẩm quyền, đồng thời xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn và các chỉ đạo, kiến nghị xử lý của cơ quan tham gia phối hợp.
c) Chỉ đạo thực hiện các kiến nghị xử lý vi phạm hành chính của Giám đốc Sở Xây dựng đối với các hành vi vi phạm hành chính trên địa bàn thuộc thẩm quyền xử lý.
d) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
đ) Trả lời bằng văn bản về kiến trúc, quy hoạch thuộc thẩm quyền quản lý đối với công trình khi có văn bản hỏi ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014.
e) Tạm ngừng xem xét, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo đề nghị của người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo Điều 8 của Quy định này để đảm bảo thi hành các biện pháp xử lý vi phạm.
g) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan theo đề nghị của Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của UBND cấp huyện, các kiến nghị của Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác kiểm tra, phát hiện, thông báo và xử lý vi phạm trật tự xây dựng. Trường hợp không thực hiện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không thực hiện.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
c) Tạm ngừng xem xét, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo đề nghị của người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng theo Điều 8 của Quy định này để đảm bảo thi hành các biện pháp xử lý vi phạm.
d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan theo đề nghị của Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
4) Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh: Thường xuyên theo dõi kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp và phối hợp với UBND cấp huyện có khu kinh tế trong việc quản lý trật tự xây dựng. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu công công nghiệp và khu kinh tế, Ban quản khu kinh tế Quảng Ninh có văn bản đề nghị UBND địa phương nơi có vi phạm chủ trì xử lý theo quy định.
5. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Đồn: Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong Khu kinh tế Vân Đồn, phối hợp với UBND huyện Vân Đồn và Sở Xây dựng kiểm tra các công trình xây dựng trong Khu kinh tế Vân Đồn. Trường hợp phát hiện vi phạm về trật tự xây dựng trong Khu Kinh tế Vân Đồn, Ban QLKKT Vân Đồn có văn bản đề nghị UBND huyện Vân Đồn chủ trì xử lý theo quy định.
Điều 11. Phối hợp thực hiện các Quyết định xử lý vi phạm hành chính.
1. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan, tổ chức thực hiện Quyết định và cơ quan theo dõi, giám sát việc thực hiện Quyết định là UBND cấp huyện nơi có công trình vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành và chỉ đạo các Trưởng Đoàn thanh tra đôn đốc, tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra ban hành.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành; Đồng thời, chỉ đạo tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
4. Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp xã ban hành và đôn đốc triển khai thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành, phân công thực hiện.
Điều 12. Phương thức trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu.
1. UBND cấp huyện và UBND cấp xã thông tin kịp thời về tình hình vi phạm pháp luật về xây dựng, các tổ chức hoạt động xây dựng, các hành vi trốn tránh che giấu vi phạm hành chính, cố tình vi phạm trên địa bàn cho Thanh tra Sở Xây dựng để có biện pháp phối hợp xử lý theo quy định.
2. Chế độ báo cáo: Hàng tháng, quý, năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả tình hình kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn (theo biểu mẫu do Sở Xây dựng ban hành) về Sở Xây dựng (thông qua Thanh tra Sở).
Điều 13. Giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện giữa Sở Xây dựng với UBND cấp huyện, xã và các Sở, ban ngành.
1. Trong quá trình phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng với UBND cấp xã nếu có khó khăn vướng mắc hoặc không thống nhất trong việc giải quyết vụ việc thì Chủ tịch UBND cấp xã và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp giải quyết
2. Trong quá trình thực hiện phối hợp giữa Thanh tra Sở Xây dựng với UBND cấp huyện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc không thống nhất trong việc giải quyết, xử lý vụ việc thì Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Xây dựng cùng phối hợp giải quyết.
Trường hợp các bên vẫn không thống nhất được thì Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 14. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng.
Trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và Luật tố cáo số 25/2018/QH14 ngày 12/6/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Công tác thông tin, báo cáo.
Sở Xây dựng chủ trì tiến hành giao ban, báo cáo và đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định; Chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.
Điều 16. Điều khoản thi hành.
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, các nội dung liên quan đến văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu trong quy định này được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo nội dung được điều chỉnh, bổ sung hoặc thay thế của văn bản đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 34/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 29/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 4Quyết định 52/2022/QĐ-UBND Quy định quản lý trật tự xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 10/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 3Luật Xây dựng 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Quy hoạch 2017
- 7Luật Tố cáo 2018
- 8Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 9Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 10Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 11Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 12Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 13Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
- 14Quyết định 15/2022/QĐ-UBND quy định nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 15Quyết định 29/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 52/2022/QĐ-UBND Quy định quản lý trật tự xây dựng và phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 17Quyết định 10/2024/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Quyết định 43/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 43/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Cao Tường Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực