- 1Thông tư 04/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 05/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành
- 3Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 4Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 5Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2017/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 06 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP; Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày 21/11/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1910/TTr-SXD ngày 22/9/2017 và Văn bản số 2463/SXD-PTĐT&HTKT ngày 22/11/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty Cổ phần nước sạch Hòa Bình; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2017/QĐ-UBND ngày 06/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
1. Quy định này quy định về phân công, phân cấp quản lý hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Các nội dung khác không nêu trong Quy định này, được thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch (sau đây viết tắt là Nghị định số 117/2007/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan nhà nước được phân công quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến việc sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là UBND) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh:
1. Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp của Trung ương khi có yêu cầu; chủ trì nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước đô thị và khu công nghiệp; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, thông tư, quyết định của ngành Xây dựng liên quan đến hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước đô thị và khu công nghiệp, quy hoạch cấp nước vùng trên địa bàn tỉnh; đồng thời thẩm định và trình phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước nông thôn; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt.
4. Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch tại khu vực đô thị và khu công nghiệp do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính trước khi trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước trong khu vực đô thị và khu công nghiệp cũng như quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.
6. Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện chương trình cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình; là Phó Trưởng ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và khu công nghiệp.
8. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
9. Tham gia góp ý kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn thuộc các địa phương quản lý.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh:
1. Tham gia góp ý các cơ chế, chính sách về cấp nước nông thôn của Trung ương khi có yêu cầu; chủ trì nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách về cấp nước nông thôn; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức lập, gửi Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; tham mưu trình UBND tỉnh xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển cấp nước sạch nông thôn theo quy hoạch đã được duyệt.
3. Tham gia cùng Sở Tài chính thẩm định phương án giá nước sạch tại khu vực nông thôn do doanh nghiệp sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện hoạt động cấp nước trong khu vực nông thôn; quản lý chất lượng xây dựng công trình cấp nước trên địa bàn theo các quy định của pháp luật.
5. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư liên quan đến hoạt động cung cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn.
7. Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp, báo cáo hàng năm và đột xuất tình hình cấp nước sạch nông thôn về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Xây dựng kế hoạch quản lý nguồn nước thô để đảm bảo lượng nước cung cấp cho các nhà máy cấp nước đạt yêu cầu chất lượng và trữ lượng cung cấp.
9. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước sạch khu vực nông thôn hoạt động kém hiệu quả hoặc dừng hoạt động, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, khắc phục.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đầu tư cho các công trình cấp nước sạch.
2. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án đầu tư phát triển cấp nước theo thứ tự ưu tiên để kêu gọi, vận động từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác làm cơ sở lập dự án cấp nước triển khai thực hiện.
3. Tham mưu, đề xuất kế hoạch vốn đầu tư xây dựng các dự án đầu tư phát triển cấp nước thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thực hiện thẩm định phương án giá bán nước sạch do đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch lập, phù hợp với khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt; quy chế tính giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do nhà nước ban hành trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, rà soát giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Tham mưu, đề xuất kế hoạch vốn để thực hiện việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch cấp nước theo chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ về bồi thường giải phóng mặt bằng và các chính sách hỗ trợ khác cho các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch thuộc đối tượng nhà nước quy định hỗ trợ; hướng dẫn các đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách tỉnh liên quan đến hoạt động cấp nước quyết toán theo đúng quy định hiện hành.
5. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguồn nước định kỳ theo quy định hoặc theo yêu cầu của nhà sản xuất.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị, tổ chức cá nhân liên quan theo quy định của Bộ Y tế; chỉ đạo Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, phòng Y tế các huyện, thành phố tổ chức giám sát, kiểm tra chất lượng nước sạch định kỳ, đột xuất theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện các quy định hiện hành về cung cấp nước ăn uống và nước sinh hoạt; tổng hợp, đánh giá, báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, 01 năm và đột xuất khi có yêu cầu.
4. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép tài nguyên nước, giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định hiện hành.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành giá tính thuế tài nguyên nước thiên nhiên, thu thuế tài nguyên nước theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động cấp nước; quản lý chặt chẽ các nguồn thải, các nguy cơ có thể gây ô nhiễm các nguồn nước nhất là các khu vực thượng nguồn, khu vực khai thác phục vụ sản xuất nước sạch. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các biện pháp phòng ngừa và khắc phục các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước.
4. Chủ trì, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất và cung cấp nước sạch, trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc hướng dẫn, xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước cho các công trình khai thác sử dụng nước để cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Khi tổ chức triển khai các dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản thoả thuận với Sở Xây dựng đối với hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp, thoả thuận với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với hệ thống cấp nước nông thôn, thoả thuận với Ban dân tộc tỉnh đối với hệ thống cấp nước tại khu vực khó khăn mà Ban dân tộc tỉnh đầu tư xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật, trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong trường hợp thẩm định, thẩm tra các dự án, công trình giao thông có liên quan đến hệ thống cấp nước đã được quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ trước thì phải xem xét sự phù hợp của việc kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật của khu vực, trong đó có hệ thống cấp nước sạch, thống nhất bằng văn bản trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tạo điều kiện thuận lợi, chấp thuận và hướng dẫn thực hiện các thủ tục để các đơn vị cấp nước được phép thực hiện các công việc thi công, lắp đặt hoặc khắc phục các sự cố về cấp nước có liên quan đến hệ thống công trình giao thông, đảm bảo an toàn hệ thống cấp nước sạch; đồng thời yêu cầu đơn vị cấp nước phải bảo đảm an toàn giao thông tại nơi thi công và hoàn trả mặt bằng theo hiện trạng ban đầu.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước sạch và kiểm tra công nghệ đã được vận hành hoạt động tại các dự án đầu tư xây dựng xử lý nước sạch.
2. Cập nhật và công bố thông tin khoa học, các nghiên cứu phát minh sáng chế được công nhận ứng dụng hiệu quả trong lĩnh vực cấp nước.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực đo lường đối với các phương tiện đo nằm trong danh mục quản lý nhà nước tại các đơn vị cấp nước.
4. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm soát đăng ký hợp đồng mẫu (hợp đồng dịch vụ cấp nước mẫu chung giữa khách hàng với đơn vị cấp nước), điều kiện giao dịch chung, trong trường hợp hợp đồng mẫu và điều kiện giao dịch chung áp dụng trong phạm vi tỉnh.
5. Thực hiện kiểm soát hợp đồng mẫu: Hợp đồng cung cấp nước sạch theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy (PCCC)
a) Thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế; kiểm định phương tiện, thiết bị PCCC chuyên dùng (họng, trụ nước chữa cháy, lăng, vòi, đấu nối chữa cháy...); nghiệm thu về PCCC đối với hệ thống cấp nước PCCC theo đúng quy định.
b) Nhận bàn giao, khai thác, sử dụng có hiệu quả; kiểm tra, đề xuất sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng, thay thế các trụ nước chữa cháy.
c) Thường xuyên kiểm tra sự hoạt động của hệ thống các trụ nước chữa cháy, đảm bảo các trụ nước chữa cháy luôn có nước với áp lực theo quy định.
d) Phối hợp với các đơn vị (cấp nước, quản lý hạ tầng) xây dựng phương án quản lý, khảo sát, quy hoạch, lập bản đồ hệ thống trụ nước chữa cháy đô thị để đảm bảo khoảng cách, số lượng các trụ nước chữa cháy lắp đặt tại các đô thị; sử dụng và bảo vệ hệ thống cấp nước PCCC. Đồng thời phối hợp với đơn vị cấp nước trong việc dự kiến kế hoạch sử dụng nước cần thiết cho công tác PCCC hàng năm, xác nhận số lượng nước đã sử dụng cho công tác PCCC từ hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp, làm cơ sở thanh toán tiền sử dụng lượng nước thực tế cho đơn vị cấp nước.
đ) Cơ quan Cảnh sát PCCC và các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC có trách nhiệm định kỳ kiểm tra chất lượng hệ thống cấp nước PCCC. Trường hợp phát hiện hệ thống cấp nước PCCC bị hư hỏng thì đơn vị quản lý, vận hành hệ thống cấp nước PCCC phải có kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong thời gian sớm nhất.
2. Trách nhiệm của Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường
a) Có kế hoạch bảo vệ nguồn nước và khu vực phụ cận nguồn cung cấp nước, các mục tiêu trọng yếu về cung cấp nước sạch.
b) Phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc phòng ngừa, kiểm tra, xử lý tội phạm, các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, tài nguyên nước liên quan đến hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thẩm định các loại hồ sơ môi trường liên quan đến hoạt động sản xuất và cung cấp nước sạch, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và cung cấp nước sạch.
d) Tham gia Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn cấp tỉnh và thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng ban Chỉ đạo giao.
3. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
4. Phối hợp đảm bảo an toàn tài sản của các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, cung cấp nước sạch.
5. Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật các hành vi sản xuất hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ liên quan đến hoạt động sản xuất, cung cấp, tiêu thụ nước sạch.
Điều 12. Trách nhiệm của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
1. Tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý theo nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 31, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng.
2. Thỏa thuận nội dung kế hoạch cấp nước an toàn và dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trong các khu công nghiệp do mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng.
3. Phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD .
4. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn do mình quản lý.
5. Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn khu công nghiệp về Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6), 01 năm (trước ngày 10 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban dân tộc tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát các dự án, chính sách về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch khu vực sinh sống người dân tộc thiểu số trên địa bàn các xã, xóm đặc biệt khó khăn của tỉnh.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nắm bắt các thông tin từ Ủy ban dân tộc có liên quan đến các chương trình, dự án đầu tư phát triển cấp nước tại các khu vực khó khăn trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các chương trình, dự án cấp nước tại khu vực khó khăn khi được giao.
3. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình.
Điều 14. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
Thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước được quy định tại Khoản 9, Điều 60, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức lựa chọn và ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý theo nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 31, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ và Thông tư số 01/2008/TT-BXD ngày 02/01/2008 của Bộ Xây dựng.
2. Là thành viên Ban chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Hòa Bình; thỏa thuận nội dung dịch vụ cấp nước của đơn vị cấp nước trên địa bàn do mình quản lý, đảm bảo các dịch vụ cấp nước đầy đủ, có sẵn để sử dụng, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của cộng đồng.
3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phối hợp với các đơn vị cấp nước bảo vệ an toàn hệ thống cấp nước trên địa bàn quản lý và tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn trên địa bàn do mình quản lý theo Thông tư số 08/2012/TT-BXD .
4. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định ranh giới cắm mốc và quản lý nguồn nước thô theo quy định; quản lý, bảo vệ đất để xây dựng các công trình cấp nước đã phê duyệt theo quy hoạch.
5. Phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hàng năm và dài hạn do đơn vị cấp nước lập trên địa bàn mình quản lý.
6. Phối hợp chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng để xây dựng các dự án công trình hạ tầng cấp nước trên địa bàn, kịp thời giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng các dự án cấp nước.
7. Tổ chức, chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức phổ biến công khai đến nhân dân thực hiện quy trình tham gia ý kiến và giám sát cộng đồng về quy hoạch cấp nước đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Phối hợp với các sở, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động cung cấp nước sạch của các đơn vị cấp nước.
9. Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6), 01 năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng và tình hình cấp nước sạch khu vực nông thôn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị có liên quan, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân nâng cao ý thức về sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ công trình cấp nước sạch và lợi ích của việc sử dụng nước sạch trong sinh hoạt.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị cấp nước
1. Cung cấp nước sạch đảm bảo chất lượng đạt theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT; “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước ăn uống” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 đối với các nhà máy cấp nước có công suất từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, đạt theo Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT; “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng nước sinh hoạt” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 đối với các nhà máy cấp nước có công suất nhỏ hơn 1.000m3/ngày đêm.
2. Đơn vị cấp nước sạch căn cứ khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt; quy chế tính giá, nguyên tắc, phương pháp xác định giá nước sạch do Nhà nước ban hành xây dựng phương án giá nước sạch, điều chỉnh giá nước sạch báo cáo Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Lập thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban quản lý các Khu công nghiệp trong phạm vi phục vụ theo nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 31, Nghị định số 117/2007/NĐ-CP và Thông tư số 01/2008/TT-BXD .
4. Lập kế hoạch cấp nước an toàn, xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch cấp nước an toàn phù hợp theo điều kiện cụ thể của hệ thống cấp nước tại địa bàn phục vụ do mình quản lý theo nội dung quy định tại Điều 4, Thông tư số 08/2012/TT-BXD về Hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn trình Sở Xây dựng thẩm định và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Khoản 4, Điều 7, Thông tư số 08/2012/TT-BXD .
5. Có nghĩa vụ bảo đảm việc đấu nối các khách hàng sử dụng nước sạch vào mạng lưới cấp nước sạch trong vùng phục vụ của mình, bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng nước đối với các mục đích sử dụng nước khác nhau.
6. Tham gia ý kiến vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng phát triển hệ thống cấp nước trên địa bàn.
7. Tổ chức xây dựng kế hoạch và lộ trình thực hiện chương trình chống thất thoát, thất thu nước sạch; kế hoạch giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch của từng nhà máy cấp nước theo lộ trình hàng năm và 05 năm gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
8. Tổ chức sản xuất an toàn, cung cấp ổn định dịch vụ cấp nước cho các khách hàng sử dụng nước về chất lượng nước sạch, áp lực, lưu lượng và tính liên tục theo quy chuẩn kỹ thuật và hợp đồng dịch vụ cấp nước đã ký kết; ưu tiên sử dụng các thiết bị, vật tư ngành nước tiên tiến, có độ bền cao và không ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
9. Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy xây dựng phương án quản lý, sử dụng hệ thống cấp nước phòng cháy chữa cháy.
10. Chủ động tự tổ chức kiểm tra chất lượng nước sạch, thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin về chất lượng nước sinh hoạt, ăn uống theo quy định tại Thông tư 50/2015/TT-BYT ngày 11/12/2015 của Bộ Y tế quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt.
11. Khi UBND các huyện, thành phố hoặc từ Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu mở rộng mạng lưới đường ống, công suất cấp nước đến các khu dân cư tập trung, tuyến dân cư chưa được cung cấp nước sạch. Đơn vị cấp nước có trách nhiệm phối hợp tiến hành khảo sát và đánh giá sự phù hợp với năng lực cấp nước của mạng lưới tại khu vực được yêu cầu, cân đối nguồn vốn thực hiện việc đầu tư, đảm bảo các quy định của pháp luật, trường hợp không đảm bảo các yếu tố đầu tư phải thực hiện báo cáo cơ quan yêu cầu.
12. Trước khi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo nhà máy cấp nước sạch, mạng lưới đường ống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh: Doanh nghiệp, đơn vị cung cấp nước sạch phải thỏa thuận với Sở Xây dựng trường hợp dự án thuộc địa bàn đô thị và khu công nghiệp, với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trường hợp thuộc địa bàn khu vực nông thôn và các quy định có liên quan như: Thực hiện quy định về thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về PCCC đối với dự án, công trình thuộc Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
13. Khi chuyển nhượng một phần hay toàn bộ quyền kinh doanh cấp nước sạch của đơn vị cấp nước sạch cho các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp, đơn vị cấp nước phải có ý kiến thỏa thuận với Sở Xây dựng trường hợp doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho khu vực đô thị và khu công nghiệp, với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trường hợp doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cho khu vực nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, khu công nghiệp nơi đã ký kết thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước.
14. Doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch cần thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước khi có sự cố xảy ra theo quy định và có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước.
15. Đơn vị khai thác, sử dụng nguồn nước để cấp nước có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, môi trường tại khu vực khai thác; lập hồ sơ thủ tục đề nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định hiện hành, cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu về việc khai thác, sử dụng nước theo quy định của pháp luật.
16. Tuân thủ thực hiện các quy định pháp luật về đo lường đối với phương tiện đo, thực hiện biện pháp kiểm soát về đo lường đối với phương tiện đo trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình sử dụng.
17. Cập nhật và quản lý mạng lưới hệ thống cấp nước, áp lực nước, hệ thống van bằng hệ thống GIS; báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về Sở Xây dựng đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn đô thị và khu công nghiệp, về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với doanh nghiệp, đơn vị cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn; đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước và vị trí nhà máy cấp nước do đơn vị quản lý.
18. Báo cáo tình hình hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 10 tháng 6), 01 năm (trước ngày 10 tháng 12) về cấp nước đô thị và khu công nghiệp cho Sở Xây dựng và tình hình cấp nước sạch khu vực nông thôn cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời báo cáo về Ủy ban nhân dân các địa phương trên địa bàn hoạt động sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Khách hàng sử dụng nước phải thực hiện các nghĩa vụ: Thanh toán tiền nước đầy đủ, đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng dịch vụ cấp nước; sử dụng nước tiết kiệm; thông báo kịp thời cho đơn vị cấp nước khi phát hiện những dấu hiệu bất thường có thể gây mất nước, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ, mất an toàn cho người và tài sản. Tạo điều kiện để các đơn vị cấp nước kiểm tra, ghi chỉ số của đồng hồ nước; bảo đảm các trang thiết bị sử dụng nước đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, phù hợp với đặc tính kỹ thuật trang thiết bị của đơn vị cấp nước.
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật trong hoạt động cấp nước.
2. Tổ chức hoặc cá nhân nào vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước được quy định tại
3. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
4. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành xử phạt theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm hành chính có liên quan đến hoạt động cấp nước theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phổ biến, triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 43/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Thông tư 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do Bộ Xây dựng ban hành
- 3Thông tư 04/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 05/2009/TT-BYT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt do Bộ Y tế ban hành
- 5Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 6Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 7Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 8Thông tư 08/2012/TT-BXD hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 9Nghị định 79/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 10Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Quyết định 39/2015/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 15Thông tư 50/2015/TT-BYT Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 17Quyết định 43/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 18Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 19Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 43/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết