- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 1Chỉ thị 18/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2007/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 15 tháng 11 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ và Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 132/2007/NQ-HĐND ngày 18/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Công văn số 1982/CV-UB ngày 25/4/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thu phí đấu giá tài sản./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Phí đấu giá theo Quy định này áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, do tổ chức, đơn vị có thẩm quyền thu trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Đối tượng nộp phí đấu giá
1. Các tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật: gọi chung là người có tài sản bán đấu giá);
2. Người tham gia đấu giá mua tài sản.
Điều 3. Tổ chức, đơn vị được thu phí đấu giá
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản;
2. Đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản;
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương 2:
MỨC THU PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 4. Mức thu phí đấu giá đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá
1. Trường hợp bán được tài sản thì mức thu phí đấu giá tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT | Giá trị tài sản bán được | Mức thu |
1 | Từ 1.000.000 đồng trở xuống | 50.000 đồng |
2 | Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản bán được |
3 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng | 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 | Trên 1.000.000.000 đồng | 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng |
2. Trường hợp bán đấu giá không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí có liên quan đến việc bán đấu giá theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá
Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản, như sau:
STT | Giá khởi điểm của tài sản | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 20.000.000 trở xuống | 20.000 |
2 | Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng | 50.000 |
3 | Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng | 100.000 |
4 | Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
5 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
Trong trường hợp cuộc bán đấu giá không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá đã nộp.
Điều 6. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ
1. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ: mức thu được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất, như sau:
STT | Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 200.000.000 đồng trở xuống | 100.000 |
2 | Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng | 200.000 |
3 | Trên 500.000.000 đồng | 500.000 |
2. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ: mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với diện tích đất bán đấu giá, như sau:
STT | Diện tích đất | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Từ 0,5 ha trở xuống | 1.000.000 |
2 | Từ trên 0,5 ha đến 2 ha | 3.000.000 |
3 | Từ trên 2 ha đến 5 ha | 4.000.000 |
4 | Trên 5 ha | 5.000.000 |
Chương 3:
CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU GIÁ
Điều 7. Chế độ thu, nộp phí đấu giá
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy định này khi đăng ký tham gia đấu giá.
2. Các tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá phải nộp phí đấu giá cho người bán đấu giá khi thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán được tài sản hoặc trước thời điểm người bán đấu giá trả lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá không thành theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu từ phí đấu giá
1. Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá tài sản đã thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thì phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách Nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá tài sản chưa thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách của Nhà nước hiện hành.
3. Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng bán đấu giá tài sản đã thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động và Hội đồng bán đấu giá tài sản là đơn vị chưa được Nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động tổ chức bán đấu giá thì phí đấu giá thu được là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, đơn vị được giữ lại 100% tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động tổ chức bán đấu giá và thu phí, theo các nội dung:
a) Chi thường xuyên phục vụ cho hoạt động bán đấu giá;
b) Chi tiền công và các khoản phụ cấp theo tiền công trả cho người lao động thuê ngoài thực hiện các công việc có liên quan đến bán đấu giá theo chế độ quy định (nếu có);
c) Chi phí in ấn, mua các loại sổ, biểu mẫu có liên quan phục vụ công tác bán đấu giá tài sản;
d) Chi hỗ trợ việc trưng bày, xem tài sản, hồ sơ đấu giá, thông báo công khai việc bán đấu giá, chi phí bàn giao tài sản;
đ) Chi bồi dưỡng, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Đối với trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ mà tiền thu từ phí đấu giá của người tham gia đấu giá không đủ bù đắp chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá thì ngân sách nhà nước hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu đối với việc tổ chức bán đấu giá đó, theo nguyên tắc sau:
1. Giá trị quyền sử dụng đất là khoản thu thuộc ngân sách cấp nào (không phân biệt đấu giá thành hay không thành) thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm đảm bảo kinh phí hỗ trợ.
2. Số tiền hỗ trợ là khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) trừ đi số phí đấu giá thu được từ người tham gia đấu giá, nhưng không vượt quá số phí đấu giá tính theo mức thu quy định.
Điều 10. Lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền phí đấu giá
Hàng năm, cùng với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách nhà nước, cơ quan thu phí đấu giá lập dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương.
Việc quyết toán thu, chi tiền phí đấu giá thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy định này được khen thưởng theo quy định của pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn các doanh nghiệp bán đấu giá, các đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản, các Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện Quy định này./.
- 1Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 25/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 22/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Quyết định 615/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Chỉ thị 18/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 9Quyết định 25/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 62/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 43/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Trần Thanh Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực