Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 429/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 07 tháng 4 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ – CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động, quản lý Hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 18/3/2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh đã được Đại hội thông qua ngày 11/01/2020, gồm 08 Chương, 26 Điều (có Điều lệ kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh; các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN TỈNH BẮC NINH
(Phê duyệt theo Quyết định số: 429/QĐ-UBND ngày 07/4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
1. Tên tiếng Việt: Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh.
2. Tên giao dịch quốc tế: BacNinh Notary Association.
3. Tên viết tắt: BNNA.
4. Biểu tượng của Hội: Có biểu tượng riêng theo quy định của pháp luật.
5. Email: hoicongchungvienbn@gmail.com.
Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Hội Công chứng viên) là một tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; thực hiện chế độ tự quản của tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh nhằm xây dựng các giá trị chuẩn mực của đội ngũ công chứng viên, phát triển đội ngũ công chứng viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội và yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội công chứng viên là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng.
2. Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên đang hành nghề công chứng và đã gia nhập Hội công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
3. Hội Công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Điều lệ Hội.
Hội công chứng viên ban hành Nội quy để điều chỉnh quan hệ nội bộ của Hội công chứng viên.
4. Hội Công chứng viên là hội viên của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam, được Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và chịu sự hướng dẫn, giám sát của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
5. Trụ sở của Hội: Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Bắc Ninh, trong lĩnh vực hành nghề công chứng của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, các Sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
Hội Công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội;
2. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật;
3. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
5. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Điều lệ hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
6. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
7. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động;
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao;
10. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội theo Điều lệ đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước;
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ hiệp hội, nội quy, quy chế, quy định của Hội;
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật;
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội;
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật;
8. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
9. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên;
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
Hội viên của Hội công chứng viên tỉnh Bắc Ninh gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
1. Hội viên chính thức: Các công chứng viên đang hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tự nguyện tham gia và tán thành Điều lệ Hội được Hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức.
2. Hội viên danh dự:
Cá nhân có công lao đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển tổ chức, hoạt động của công chứng viên tại địa phương, có uy tín trong đội ngũ công chứng viên ở địa phương.
Đại hội Hội công chứng viên quyết định công nhận thành viên danh dự của Hội công chứng viên theo đề nghị của Ban Chấp hành.
Hội viên danh dự của Hội công chứng viên được mời tham dự và tham gia ý kiến tại Đại hội Hội công chứng viên; được mời tham gia các hoạt động khác của Hội công chứng viên khi cần thiết theo quyết định của Ban Chấp hành; được Hội công chứng viên xem xét khen thưởng khi có đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Hội Công chứng viên; không được tham gia biểu quyết, đề cử, ứng cử vào các cơ quan của Hội công chứng viên.
1. Các quyền theo quy định của pháp luật;
2. Được Hiệp hội, Hội công chứng viên hỗ trợ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động hành nghề;
3. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức;
4. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
5. Được tự ứng cử, đề cử đại biểu tham dự Đại hội Đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội Hội công chứng viên; tham gia các cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên; được Hiệp hội, Hội công chứng viên giới thiệu ứng cử vào các cơ quan dân cử, cơ quan của các tổ chức xã hội khác ở Trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật, Điều lệ của các tổ chức;
6. Giám sát hoạt động của các cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên; kiến nghị xử lý vi phạm;
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên;
8. Khiếu nại đối với quyết định của các cơ quan của Hiệp hội, Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ Hội; vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Hội;
10. Các quyền khác theo quy định của Điều lệ này, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Nội quy Hội công chứng viên tỉnh.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Thực hiện các nghĩa vụ của hội viên theo quy định của pháp luật;
2. Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ và Nội quy Hội công chứng viên, các nghị quyết, quyết định của Hiệp hội và Hội công chứng viên;
3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh;
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản;
5. Hội viên là người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm tổ chức cho các công chứng viên của tổ chức mình tham gia các hoạt động của Hiệp hội, Hội công chứng viên tỉnh;
6. Chấp hành yêu cầu của Ban Chấp hành về việc chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng của tổ chức hành nghề do mình đứng đầu;
7. Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề do mình đứng đầu;
8. Nộp phí thành viên đầy đủ và đúng kỳ hạn;
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ này và Nội quy Hội công chứng viên tỉnh.
Điều 11. Gia nhập Hội công chứng viên
1. Công chứng viên gửi hồ sơ đề nghị gia nhập Hội công chứng viên đến Ban Chấp hành. Hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị gia nhập Hội công chứng viên;
b) Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên;
c) Giấy tờ tùy thân và giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chấp hành xem xét, ra quyết định kết nạp hội viên; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
1. Công chứng viên có nguyện vọng rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên phải có Giấy đề nghị rút tên có xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng gửi Ban Chấp hành.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Ban Chấp hành ra quyết định xóa tên công chứng viên trong danh sách hội viên, đồng thời gửi quyết định xóa tên hội viên cho Hiệp hội và Sở Tư pháp.
2. Hội viên muốn chuyển từ Hội Công chứng viên sang Hội công chứng viên tỉnh, thành khác phải thực hiện thủ tục rút tên khỏi danh sách hội viên Hội công chứng viên và đề nghị Ban Chấp hành giới thiệu gia nhập Hội công chứng viên mới theo nguyện vọng của mình.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Ban Chấp hành có văn bản giới thiệu đến Hội công chứng viên mà hội viên muốn gia nhập; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Hội viên bị từ chối rút tên khỏi danh sách hội viên nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang trong quá trình bị xem xét kỷ luật;
b) Đang trong thời gian chấp hành hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách hội viên;
c) Đang trong quá trình giải quyết tranh chấp với người yêu cầu công chứng hoặc tổ chức hành nghề công chứng nơi hành nghề;
d) Đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hành nghề của hội viên;
đ) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp phí hội viên tính đến thời điểm xin rút tên;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành Hội;
3. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 03 năm một lần. Đại hội có thể được triệu tập bất thường theo quyết định của Ban Chấp hành hoặc theo đề nghị của ít nhất 1/2 số hội viên; hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường Hội công chứng viên tỉnh Bắc Ninh được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể. Đại hội toàn thể Hội công chứng viên tỉnh Bắc Ninh được coi là hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự. Trong trường hợp không đủ 2/3 số đại biểu được triệu tập tham dự thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày triệu tập lần thứ nhất phải triệu tập Đại hội lần thứ hai. Đại hội triệu tập lần thứ hai hợp lệ khi có trên 1/2 số đại biểu được triệu tập tham dự.
3. Đại hội Hội công chứng viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thảo luận, thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội Công chứng viên và Ban Chấp hành Hội trong nhiệm kỳ; phương hướng, kế hoạch hoạt động của nhiệm kỳ tới; thông qua báo cáo tài chính của Hội công chứng viên trong nhiệm kỳ;
c) Ban hành Nội quy hoặc sửa đổi, bổ sung Nội quy của Hội Công chứng viên (nếu có);
d) Bầu Ban Chấp hành, Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật; bầu đại biểu tham dự Đại hội đại biểu Hiệp hội công chứng viên toàn quốc;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Nghị quyết, quyết định của Đại hội được thông qua khi có trên 1/2 số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ hiệp hội, Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của ít nhất 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc theo quyết định của Chủ tịch để thảo luận, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành;
c) Ban Chấp hành làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Cuộc họp Ban Chấp hành hợp lệ nếu có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hoặc của Phó Chủ tịch chủ trì cuộc họp.
Điều 16. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
1. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật là cơ quan tham mưu của Hội trong công tác khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Hội đồng khen thưởng, kỷ luật do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Khen thưởng, kỷ luật:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội;
c) Xem xét và đề nghị Ban Chấp hành quyết định các hình thức khen thưởng của Hội hoặc đề nghị Ban Chấp hành trình Hiệp hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng đối với các hội viên, các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, đơn vị giúp việc khác của Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật:
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Cuộc họp của Hội đồng khen thưởng, kỷ luật hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự.
Hội đồng khen thưởng, kỷ luật làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Một hội viên chỉ được bầu làm Chủ tịch Hội nhiều nhất hai (02) nhiệm kỳ liên tiếp.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Ban Chấp hành Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hiệp hội, Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, thay mặt Ban Chấp hành ký các văn bản của Hội;
d) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ này.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Trong trường hợp Chủ tịch Hội tạm thời không thực hiện được nhiệm vụ, quyền hạn của mình vì lý do sức khỏe hoặc lý do khác thì Ban Chấp hành cử một Phó Chủ tịch tạm thời thay thế Chủ tịch Hội điều hành hoạt động của Ban Chấp hành.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 18. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Hội Công chứng viên hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 20. Thu, chi tài chính của Hội Công chứng viên
1. Các nguồn thu của Hội gồm:
a) Phí gia nhập, phí hội viên;
b) Các khoản đóng góp tự nguyện của hội viên, tổ chức hành nghề công chứng;
c) Các khoản thu từ hoạt động của Hội;
d) Hỗ trợ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam; tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước;
đ) Các khoản thu hợp pháp khác.
2. Các khoản chi của Hội gồm:
a) Chi cho hoạt động của Đại hội, Ban Chấp hành, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Hội;
b) Chi xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị làm việc; bảo trì, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuê trụ sở (nếu có);
c) Chi phụ cấp cho các chức danh lãnh đạo, quản lý của Hội; chi tiền công nhân viên trong bộ máy của Hội; chi khen thưởng;
d) Chi triển khai nhiệm vụ, quyền hạn của Hội;
đ) Các khoản chi hợp lý khác.
3. Việc thu, chi của Hội phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, đúng Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ Hội và quy định pháp luật về tài chính.
4. Ban Chấp hành quy định chi tiết các khoản thu, chi, thủ tục thu, chi và thẩm quyền quyết định các khoản thu, chi của Hội; bảo đảm phù hợp với Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ hội, các quy định của Hiệp hội và quy định pháp luật về tài chính có liên quan.
Điều 21. Phí gia nhập, phí thành viên
1. Công chứng viên được kết nạp vào Hội phải nộp phí gia nhập. Hội viên phải nộp phí hội viên cho Hội.
2. Ban Chấp hành quyết định mức phí, các trường hợp được miễn, giảm phí, phương thức thu và có trách nhiệm thu phí và trích nộp phí thu được cho Hiệp hội.
Điều 22. Quản lý tài chính, tài sản khác của Hội
1. Việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản khác của Hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính, các quy định cụ thể của Ban Chấp hành, Điều lệ Hội.
2. Hàng năm, Ban Chấp hành báo cáo tại hội nghị công chứng viên về tình hình tài chính của Hội năm trước và kế hoạch tài chính của Hội năm tới.
Hội nghị công chứng viên hàng năm thông qua ngân sách tài chính hàng năm của Hội theo báo cáo của Ban Chấp hành.
3. Ban Chấp hành báo cáo Đại hội Hội công chứng viên về tình hình tài chính của Hội công chứng viên trong nhiệm kỳ và kế hoạch tài chính của Hội công chứng viên nhiệm kỳ sau.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Hội viên có hành vi vi phạm quy định của pháp luật, Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ Hội, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và các quy định khác của Hiệp hội, Hội công chứng viên thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tạm đình chỉ tư cách hội viên. Thời gian tạm đình chỉ dưới 12 tháng;
d) Khai trừ khỏi Hội công chứng viên.
Quyết định kỷ luật được gửi cho Hiệp hội và Sở Tư pháp.
2. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì đương nhiên bị khai trừ khỏi Hội:
a) Bị miễn nhiệm công chứng viên;
b) Trong không đóng phí hội viên 06 tháng mà không có lý do chính đáng.
3. Hội viên thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xem xét, xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ khỏi Hội:
a) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội, Điều lệ Hội;
b) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo trở lên trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức tạm đình chỉ tư cách hội viên.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh gồm 08 chương, 26 Điều đã được Đại hội lần thứ nhất Hội công chứng viên tỉnh Bắc Ninh (nhiệm kỳ 2020 - 2023) thông qua ngày 11 tháng 01 năm 2020 và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ này, Ban Chấp hành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật Công chứng 2014
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Bộ luật dân sự 2015
- 8Quyết định 2191/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nhân OCOP tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 2507/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Hà Giang khóa VII, nhiệm kỳ 2019-2024
- 10Quyết định 2662/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hội Quy hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 429/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hội Công chứng viên tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 429/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/04/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra