- 1Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 09 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Thực hiện Thông báo số 184-TB/TU ngày 14/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương sắp xếp, kiện toàn và thành lập các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1213/SNV ngày 03/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Phương án sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
SẮP XẾP KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Để công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến đảm bảo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, tách bạch giữa quản lý dự án đầu tư xây dựng và quản lý nhà nước; căn cứ Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 184-TB/TU ngày 14/7/2016, UBND tỉnh ban hành Phương án Sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG CÁC BAN QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có 13 Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành (02 Ban thuộc Sở Giao thông vận tải, 01 Ban thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 01 Ban thuộc Sở Xây dựng, 01 ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, 01 Ban thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, 01 Ban thuộc Sở Y tế, 03 Ban thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02 Ban thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, 01 Ban thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh), 14 Ban Quản lý các dự án trực thuộc UBND các huyện, thành phố và một số Ban Quản lý quản lý 01 hoặc 02 dự án, như: Ban Quản lý dự án Hợp phần di dân, tái định cư hồ chứa nước Nước Trong trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý dự án đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (quản lý 02 dự án), Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Phạm Văn Đồng trực thuộc Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
1. Ban Quản lý trực thuộc các sở, ban, ngành, đơn vị
1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình của các Ban Quản lý dự án:
Các Ban Quản lý dự án do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư quyết định thành lập, là tổ chức quản lý dự án, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản và sử dụng con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các Ban Quản lý được thành lập để thực hiện xuyên suốt các dự án chuyên ngành hoặc quản lý các dự án riêng lẻ do sở, ban, ngành, đơn vị làm chủ đầu tư.
1.2. Về chức năng, nhiệm vụ của các Ban Quản lý:
Các Ban Quản lý có chức năng, nhiệm vụ giúp chủ đầu tư quản lý, điều hành và tư vấn giám sát các dự án đầu tư do sở, ban, ngành, đơn vị chủ quản làm chủ đầu tư; ngoài ra, một số Ban Quản lý còn tham gia thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát... cho các chủ đầu tư khác, cụ thể:
a) Các Ban Quản lý dự án chuyên ngành:
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình giao thông Quảng Ngãi (Ban 1) và Ban Quản lý dự án công trình giao thông (Ban 2): Có chức năng giúp Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành và tư vấn giám sát các dự án đầu tư xây dựng do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư; thực hiện nhiệm vụ tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư khác theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành văn hóa, thể thao và du lịch: Giúp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình dân dụng Quảng Ngãi: Có chức năng, nhiệm vụ giúp Sở Xây dựng trực tiếp quản lý, điều hành các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng làm chủ đầu tư; được thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng giáo dục và đào tạo: Giúp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ quản lý các dự án do Sở làm chủ đầu tư và làm tư vấn quản lý giám sát các dự án trong lĩnh vực của ngành.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi: Giúp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng y tế: Giúp Sở Y tế trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thủy lợi; Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thủy sản; Ban Quản lý dự án tu bổ, nâng cấp các công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão: Có chức năng quản lý các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng an sinh xã hội: Giúp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng an sinh xã hội, gồm: Các khu dân cư, khu tái định cư, khu nghĩa địa ... phục vụ mục tiêu an sinh xã hội và phát triển bền vững Khu kinh tế Dung Quất (trừ các dự án trong khu Đô thị Vạn Tường) do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất làm chủ đầu tư, từ giai đoạn quy hoạch xây dựng (nếu có), chuẩn bị đầu tư, tổ chức thực hiện xây lắp đến khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Giúp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật (không bao gồm các công trình, dự án tái định cư, nghĩa địa và các công trình có tính chất xã hội) do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất làm chủ đầu tư, từ giai đoạn quy hoạch xây dựng (nếu có), chuẩn bị đầu tư, tổ chức thực hiện xây lắp đến khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp Quảng Ngãi: Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp Quảng Ngãi do Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi làm chủ đầu tư.
b) Ban Quản lý quản lý dự án riêng lẻ:
- Ban Quản lý Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 06/12/2011; dự kiến Dự án kết thúc trong năm 2016.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện các Dự án: Xây dựng hệ thống đê bao ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển hạ tầng khu vực xã Tịnh Kỳ và phía đông thành phố Quảng Ngãi; Dự án đầu tư trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn ven biển xã Bình Thuận, huyện Bình Sơn.
- Ban Quản lý Hợp phần di dân, tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện nhiệm vụ được chủ đầu tư dự án giao theo quy định; tổ chức bố trí tái định cư và tái định canh bền vững cho các hộ thuộc đối tượng bồi thường, giải tỏa khi xây dựng Hồ chứa nước Nước Trong; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ ...
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng Trường Đại học Phạm Văn Đồng, trực thuộc Trường Đại học Phạm Văn Đồng: Có chức năng tham mưu, giúp chủ đầu tư (Trường Đại học Phạm Văn Đồng) quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Trường Đại học Phạm Văn Đồng và tổ chức triển khai thực hiện dự án theo quy định. Đến tháng 12/2014, đã hoàn thành tất cả các hạng mục công trình thuộc giai đoạn I. Trong quý I/2016, Trường làm thủ tục quyết toán đầu tư hoàn thành giai đoạn I. Giai đoạn II của Dự án chưa có chủ trương triển khai thực hiện.
1.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và nhân sự các Ban Quản lý:
a) Cơ cấu tổ chức:
Các Ban Quản lý có Giám đốc, từ 01 đến 02 Phó Giám đốc (riêng Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất có 03 Phó Giám đốc) và tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc bố trí trực tiếp viên chức, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ (có 07 Ban Quản lý tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 10 Ban Quản lý bố trí viên chức, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ).
b) Về biên chế và nhân sự:
Tất cả các Ban quản lý không được giao biên chế. Qua thống kê, tính đến thời điểm ngày 31/12/2015 có tổng cộng 247 người, cụ thể:
- Tổng số lao động là 207 người. Trong đó: Công chức, viên chức được điều động sang Ban Quản lý, hưởng lương từ nguồn thu của Ban Quản lý là 37 người; hợp đồng lao động 170 người.
- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: 40 người.
(Cụ thể theo Phụ lục 1 đính kèm)
1.4. Về cơ chế tài chính: Các Ban quản lý đều là tổ chức có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo quy định.
2. Ban Quản lý trực thuộc UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện):
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình:
Trên địa bàn tất cả 14 huyện, thành phố đều có 01 Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng, do UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc UBND cấp huyện; là tổ chức quản lý dự án, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2.2. Về chức năng, nhiệm vụ: Ban Quản lý có chức năng tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và nguồn vốn huy động do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án làm chủ đầu tư một số dự án do UBND huyện giao, thực hiện theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
2.3. Về cơ cấu tổ chức, biên chế và nhân sự:
a) Cơ cấu tổ chức: Các Ban Quản lý có Giám đốc, từ 01 đến 02 Phó Giám đốc (riêng Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố Quảng Ngãi có 03 Phó Giám đốc) và tổ chức các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc.
b) Về biên chế và nhân sự:
Qua thống kê, tính đến thời điểm ngày 31/12/2015 có 176 người, cụ thể:
- Tổng số lao động là 172 người. Trong đó: Trong biên chế 52 người; công chức, viên chức được điều động sang Ban Quản lý, hưởng lương từ nguồn thu của Ban Quản lý là 03 người; hợp đồng lao động 120 người.
- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: 01 người.
(Cụ thể theo Phụ lục 1 đính kèm)
2.4. Về cơ chế tài chính: Ban Quản lý áp dụng cơ chế tài chính theo quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý từ nguồn thu chi phí quản lý dự án theo quy định và nguồn thu khác (nếu có).
1. Ưu điểm
a) Trong thời gian qua, các ban quản lý dự án đã thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao; một số ban quản lý dự án đã thực hiện hiện quả việc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc phát triển mạng lưới hạ tầng, cơ sở vật chất của ngành;
b) Tranh thủ huy động vốn qua những dự án tài trợ, dự án ODA,… để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho ngành;
c) Một số ban quản lý sử dụng cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện quản lý dự án, làm việc theo chế độ chuyên trách nên có tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong quản lý, điều hành dự án; là một đơn vị sự nghiệp được giao quyền tự chủ về nguồn tài chính nên mức thu nhập của viên chức, người lao động được cải thiện nếu nguồn thu từ chi phí quản lý dự án hằng năm được đảm bảo và ổn định.
2. Tồn tại, hạn chế:
a) Các chính sách, chế độ trong đầu tư chưa đồng bộ và liên tục thay đổi nên công tác quản lý điều hành về đầu tư xây dựng gặp không ít khó khăn; công tác quản lý dự án đầu tư và quản lý nhà nước chưa được tách bạch; việc phân công, phân cấp trong xây dựng chưa cụ thể, rõ ràng, còn nhiều chồng chéo;
b) Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải phóng mặt bằng còn chưa tốt, trách nhiệm chưa rõ ràng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện dự án …;
c) Công tác chuẩn bị đầu tư các dự án còn chậm, kéo dài, thiếu tính đồng bộ và phụ thuộc vào nguồn vốn huy động;
d) Tại các Ban Quản lý kiêm nhiệm: Thành viên Ban Quản lý đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phần lớn không phù hợp về chuyên ngành đào tạo, quỹ thời gian tập trung cho công tác chuyên môn bị hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Các ban quản lý dự án chưa chủ động được nguồn thu, việc tự chủ về tài chính còn hạn chế, phải phụ thuộc vào số lượng, thời điểm giao nhiệm vụ quản lý, tư vấn, giám sát dự án của chủ đầu tư; một số ban quản lý chuyên trách quản lý một dự án, khi dự án kết thúc thì hết việc làm, không có nguồn thi để chi trả lương cho người lao động (như Ban quản lý dự án Trường đại học Phạm Văn Đồng).
Xuất phát từ những ưu điểm, tồn tại, hạn chế nêu trên; đồng thời, để công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đảm bảo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, tách bạch giữa quản lý dự án đầu tư và quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong triển khai đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến, việc sắp xếp, kiện toàn bộ máy các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đối với các dự án do các sở, ban, ngành, đơn vị làm chủ đầu tư là cần thiết theo các quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
III. SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18/6/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Thông báo số 184-TB/TU ngày 14/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương sắp xếp, kiện toàn và thành lập các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sắp xếp, kiện toàn và thành lập các Ban Quản lý
2.1. Đối với cấp tỉnh:
Thành lập 03 Ban Quản lý dự án chuyên ngành, trực thuộc UBND tỉnh quản lý, cụ thể:
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất 06 Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trực thuộc các sở, ngành, đơn vị có liên quan, cụ thể: Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành văn hóa, thể thao và du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình dân dụng Quảng Ngãi (trực thuộc Sở Xây dựng); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng giáo dục và đào tạo (trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành lao động - thương binh và xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng y tế (trực thuộc Sở Y tế); Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng Trường đại học Phạm Văn Đồng (trực thuộc Trường đại học Phạm Văn Đồng) và một số Ban Quản lý có liên quan (cụ thể tại điểm 2.4 khoản 2 Phương án này).
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý: Trước mắt được chuyển giao nguyên trạng từ 06 Ban Quản lý dự án được hợp nhất có liên quan nêu trên.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan.
b) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình giao thông Quảng Ngãi (Ban 1) và Ban Quản lý dự án công trình giao thông (Ban 2), trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận tải quản lý đối với hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi; riêng đối với triển khai thực hiện dự án nhóm C trọng điểm trở lên, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về những công việc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quản lý về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan;
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý: Chuyển giao nguyên trạng nhân sự từ 02 Ban Quản lý trực thuộc Sở Giao thông vận tải.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó phải quy định rõ về các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan.
c) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thủy lợi Quảng Ngãi, Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng Thủy sản, Ban Quản lý Dự án hợp phần di dân, tái định cư hồ chứa nước Nước Trong và Ban Quản lý Dự án tu bổ, nâng cấp các công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý đối với hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi; riêng đối với triển khai thực hiện dự án nhóm C trọng điểm trở lên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến bằng văn bản trước khi thực hiện. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về những công việc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quản lý về tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan;
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý: Chuyển giao nguyên trạng từ 03 Ban Quản lý trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trừ Ban Quản lý Dự án tu bổ, nâng cấp các công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão) và một số Ban Quản lý có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó quy định rõ về các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp luật có liên quan.
2.2. Đối với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
Sau khi có Quyết định thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh của Thủ tướng Chính phủ (trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh), sẽ thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh (Ban Quản lý), trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh (do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh quyết định thành lập) trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng an sinh xã hội và Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp, trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (tổ chức Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Dung Quất tương đương như Ban Quản lý dự án thuộc UBND cấp huyện).
2.3. Đối với cấp huyện
Cơ bản vẫn giữ nguyên các Ban quản lý dự án đầu tư hiện có (mỗi huyện, thành phố chỉ thành lập 01 Ban quản lý), bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ để phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
a) Thống nhất tên gọi chung: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng + tên huyện, thành phố (ví dụ: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bình Sơn).
b) Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý; trong đó, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý để làm cơ sở tổ chức triển khai thực hiện.
2.4. Đối với các Ban Quản lý quản lý từng dự án riêng lẻ (Ban Quản lý Dự án đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu và Ban Quản lý Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước giai đoạn 2011 - 2020, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường...): Cho tiếp tục tồn tại đến khi kết thúc dự án. Khi giải thể, căn cứ theo trình độ chuyên môn của người lao động để thực hiện điều chuyển về các Ban Quản lý dự án chuyên ngành tương ứng.
2.5. Đối với Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi và Công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi:
Không làm chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước nữa. Sẽ chuyển dần các dự án do UBND tỉnh giao 02 Công ty đang làm chủ đầu tư cho các Ban Quản lý thực hiện sau khi thành lập.
2.6. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài mà có quy định, thỏa thuận cụ thể về hình thức tổ chức quản lý dự án thì tiếp tục thực hiện quản lý dự án đã giao theo quy định.
1. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu quản lý tổ chức bộ máy và bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Tài chính, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trường Đại học Phạm Văn Đồng và Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc bàn giao và tiếp nhận về nhân sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu có liên quan ... từ các Ban Quản lý dự án quy định tại khoản 1 Mục I Phương án này về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định, hoàn thành trước ngày 30/9/2016.
Việc bàn giao và tiếp nhận thực hiện theo quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
2. Các Sở: Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trường Đại học Phạm Văn Đồng:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban Quản lý trực thuộc và chuẩn bị các điều kiện về hồ sơ, thủ tục, sổ sách, chứng từ ... có liên quan đến ngày 30/9/2016 để tổ chức bàn giao, tiếp nhận theo Phương án với yêu cầu kể từ ngày 01/10/2016, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng mới thành lập đi vào hoạt động ngay.
b) Chỉ đạo các Ban Quản lý trực thuộc tiếp tục điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý cho đến thời điểm chuyển giao về các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng mới thành lập tương ứng; đồng thời, chịu trách nhiệm pháp lý của Ban Quản lý trước thời điểm chuyển giao.
c) Phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn, quản lý về chuyên môn đối với các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, quản lý về chuyên môn đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định;
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các Ban Quản lý dự án trước và sau kiện toàn, sắp xếp lại, thực hiện việc bàn giao hồ sơ, chuyển giao số liệu, trách nhiệm quyết toán, xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng đối với công trình đã hoàn thành, công trình chuyển tiếp, công trình mới đảm bảo đúng các quy định về quản lý tài chính đầu tư xây dựng.
5. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Có trách nhiệm kế thừa và tiếp tục giải quyết các công việc mà các Ban Quản lý dự án trước khi sắp xếp đang đảm nhận dở dang cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan chủ động soát xét, củng cố, quyết định sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Quê quán và Hộ khẩu thường trú | Chức vụ/nhiệm vụ | Trình độ chuyên môn và chuyên ngành đào tạo | Hệ đào tạo | Đã qua thi tuyển công chức hoặc viên chức | Hợp đồng lao động | Đảng viên (nếu có) | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
* | SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 | Ngô Hữu Đằng | 16/12/1958 | Mộ Đức, Quảng Ngãi; Nghĩa Trung, Tư Nghĩa | Phó Giám đốc | Cử nhân kinh tế | Tại chức | X |
| X |
|
2 | Lê Văn Phong | 09/5/1973 | Mộ Đức, Quảng Ngãi; P. Nghĩa Lộ, TP.Q.Ngãi | Phó Giám đốc | Thạc sỹ Quản lý giáo dục | Chính quy | X |
| X |
|
3 | Hà Tấn Nguyện | 21/6/1968 | Ba Tơ, Quảng Ngãi; P.Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi | Kế toán trưởng | Cử nhân kinh tế, Tài chính kế toán | Tại chức | X |
|
|
|
4 | Nguyễn Minh Ân | 02/8/1965 | Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; P.Trần Phú, Quảng Ngãi | Kế toán | Cử nhân kinh tế | Tại chức | X |
| X |
|
5 | Tạ Nguyên Thạc | 14/3/1973 | Yên Khánh, Ninh Bình; P.Trần Hưng Đạo, TP.Quảng Ngãi | NV Kỹ thuật | Kỹ sư xây dựng | Mở rộng |
| X | X |
|
6 | Phạm Thành An | 02/02/1990 | Mộ Đức, Quảng Ngãi; Mộ Đức, Quảng Ngãi. | NV Kỹ thuật | Kỹ sư xây dựng | Chính quy |
| X |
|
|
* | SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
|
|
|
|
|
|
| ||
7 | Nguyễn Phúc Nhân | 22/2/1974 | Xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P.Trần Phú, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Phó Giám đốc Sở, kiêm Giám đốc BQL | Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học cao học ngành Chính sách công) | Chính quy | X |
| X | Kiêm nhiệm |
8 | Võ Thành Trung | 10/5/1976 | Xã Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Phó Giám đốc | Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp | Chính quy | X |
| X |
|
9 | Nguyễn Thành Trung | 20/4/1979 | Xã Đức Minh, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; Xã Sơn Trung, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi | Phó Giám đốc | Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học cao học ngành Quản lý xây dựng - Quản lý dự án) | Chính quy | X |
| X |
|
10 | Trương Dương Thảo | 16/6/1985 | Xã Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Kế toán trưởng | Đại học Cử nhân Kinh tế | Vừa học vừa làm | X |
| X |
|
11 | Nguyễn Văn Cương | 10/12/1980 | Xã Đức Thạnh, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; Thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học Kỹ sư cầu đường | Chính quy |
| X | X |
|
12 | Nguyễn Thanh Bình | 24/9/1973 | Xã Tịnh Thọ, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học cao học ngành Xây dựng dân dụng vào công nghiệp) | Chính quy | X |
| X |
|
13 | Phạm Thị Bích Thơm | 10/10/1984 | Xã Tịnh Hòa, thành phố Quảng Ngãi, Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ thông tin, văn thư lưu trữ, thủ quỹ | Đại học ngành Công nghệ thông tin | Chính quy |
| X | X |
|
14 | Võ Xuân Công | 10/10/1983 | Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học Kỹ sư xây dựng dân dụng và công nghiệp | Chính quy |
| X | X |
|
15 | Nguyễn Quang Hoài | 20/12/1977 | Xã Phổ Thuận, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Kế toán | Đại học Cử nhân Kinh tế | Từ xa |
| X | X |
|
16 | Lê Vũ Hoàng Trương | 25/11/1988 | Xã Nghĩa Hà, TP. Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Thạc sỹ Xây dựng dân dụng và công nghiệp | Chính quy |
| X |
|
|
17 | Võ Xuân Thế | 8/10/1988 | Xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; Xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp | Chính quy |
| X |
|
|
18 | Đồng Thanh Tùng | 10/6/1983 | Xã Phổ Phong, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp | Tại chức |
| X | X |
|
19 | Nguyễn Thị Quỳnh Chi | 23/11/1980 | Xã Tịnh Ấn Tây, TP. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi; P. Lê Hồng Phong, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Kế toán | Đại học ngành Kinh tế | Từ xa |
| X |
|
|
20 | Tống Thanh Hậu | 28/9/1993 | P. Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; P. Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Cao đẳng ngành Xây dựng Cầu đường (Đang học liên thông Đại học ngành Xây dựng cầu đường) | Chính quy |
| X |
|
|
21 | Nguyễn Ngọc Dự | 20/10/1984 | Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi | Kế toán | Đại học ngành Kinh tế | Chính quy |
| X |
|
|
22 | Nguyễn Chánh Tín | 01/01/1987 | Xã Tịnh Bình, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; Xã Tịnh Bình, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành Xây dựng cầu đường | Chính quy |
| X |
|
|
23 | Phạm Mai Hoài | 12/5/1991 | Hưng Yên; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Trung cấp ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp hệ từ xa) | Chính quy |
| X |
|
|
* | SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
| ||
24 | Lê Tấn Thạch | 30/12/1973 | Bình Thạnh, Bình Sơn, Quảng Ngãi; P. Nguyễn Nghiêm, Tp. Quảng Ngãi | Giám đốc | Đại học Kỹ sư xây dựng | Mở rộng | X |
| X |
|
25 | Đỗ Văn Ngoan | 10/4/1974 | Tịnh Hà, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, Tp. Quảng Ngãi | Phó Giám đốc | Đại học Kỹ sư xây dựng | Tại chức |
| X | X |
|
26 | Võ Thị Như Thủy | 10/9/1984 | Hành Tín Tây, Nghĩa Hành, Quảng Ngãi; Long Hiệp, Minh Long, Quảng Ngãi | Thủ quỹ | Đại học Kế toán | Liên thông VHVL |
| X | X |
|
27 | Nguyễn Thị Thu Duy | 25/10/1984 | Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | Văn thư | Đại học Quản trị kinh doanh | Tại chức |
| X |
|
|
28 | Nguyễn Thị Diệu Huyền | 16/8/1987 | Bình Chánh, Bình Sơn, Quảng Ngãi; P. Lê Hồng Phong, Tp. Quảng Ngãi | Kế toán | Đại học Kế toán | Chính quy |
| X |
|
|
29 | Nguyễn Công Tiến | 28/6/1985 | Tịnh Minh, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P. Trương Quang Trọng Tp. Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học Kỹ sư xây dựng | Chính quy |
| X |
|
|
30 | Huỳnh Thiện Phú | 02/9/1989 | Nghĩa Mỹ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; Nghĩa Phương, Tư Nghĩa Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học Kỹ sư xây dựng | Chính quy |
| X |
|
|
* | SỞ Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31 | Nguyễn Hồng Quân | 9/10/1966 | P. Lê Hồng Phong, TP. Quảng Ngãi | Giám đốc | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Chính quy | X |
| X |
|
32 | Phạm Đình Cường | 01/01/1960 | P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi | Kế toán trưởng | Đại học ngành Kế toán | Chính quy | X |
|
|
|
33 | Nguyễn Ngọc Tuấn | 20/10/1976 | Xã Tịnh Long, TP. Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Chính quy |
| X |
|
|
34 | Nguyễn Huy Tín | 8/7/1984 | Thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Chính quy |
| X |
|
|
35 | Phan Văn Sự | 10/9/1980 | Xã Tịnh Ấn Tây, TP. Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Chính quy |
| X |
|
|
36 | Nguyễn Hoài Hà | 14/5/1979 | Số: 404 Hai Bà Trưng, TP. Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Chính quy |
| X | X |
|
37 | Châu Phước Anh | 13/10/1969 | Thị Trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Tại chức |
| X |
|
|
38 | Nguyễn Quốc Nhật | 17/10/1980 | Xã Bình Long, Huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi | Cán bộ kỹ thuật | Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp | Vừa làm vừa học |
| X |
|
|
39 | Võ Trương Thị Kim Anh | 16/12/1981 | 17 Nguyễn Khuyến, TP. Quảng Ngãi | Văn thư, thủ quỹ | Đại học ngành Kế toán | Từ xa |
| X |
|
|
40 | Nguyễn Thị Thùy Vương | 1/9/1988 | 128 Nguyễn Đình Chiểu, TP. Quảng Ngãi | Kế toán | Đại học ngành Kế toán | Vừa làm vừa học |
| X |
|
|
41 | Lê Anh Bằng | 01/01/1988 | Ninh Hòa, Khánh Hòa; Thị trấn Châu Ổ, Bình Sơn | Cán bộ kỹ thuật | ĐH công nghệ KT môi trường | Chính quy |
| X |
|
|
* | TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG |
|
|
|
|
|
|
| ||
42 | Nguyễn Vinh | 16/04/1964 | Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa; Tổ 9, Phường Nghĩa Lộ, TP. Quảng Ngãi | Giám đốc | Đại học Xây dựng cầu đường | Tại chức | X |
| X |
|
43 | Dương Thị Đào | 12/07/1980 | Đức Lợi, Mộ Đức, Quảng Ngãi; Tổ 18, P. Quảng Phú, TP Quảng Ngãi | Kế toán viên | Đại học Kế toán | Chính quy |
| X | X |
|
44 | Võ Văn Đức | 16/09/1979 | Tổ 13, P. Quảng Phú, TP Quảng Ngãi | Kỹ sư | Đại học Điện khí hóa - Cung cấp điện | Chính quy |
| X | X |
|
45 | Lê Ngọc Tuấn | 22/07/1982 | Tịnh Hà, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; 121 Nguyễn Du, TP Q.Ngãi | Kỹ sư | Đại học Kỹ thuật Xây dựng công trình | Chính quy |
| X | X |
|
46 | Vy Quốc Tú | 06/5/1979 | P. Nghĩa Chánh, TP Q.Ngãi; Tổ 9, P. Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi | Kỹ sư | Đại học Địa chất công trình - Địa kỹ thuật | Chính quy |
| X |
|
|
47 | Phan Lê Thiện Tâm | 10/3/1970 | P. Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi | Chuyên viên | Đại học Xây dựng cầu đường bộ | Chính quy | X |
| X |
|
* | SỞ XÂY DỰNG |
|
|
|
|
|
|
| ||
48 | Từ Văn Tám | 20/6/1970 | Hoài Nhơn, Bình Định; Chánh Lộ, tp Q.Ngãi | Phó Giám đốc Sở, kiêm GĐ BQL dự án | Đại học xây dựng; Cử nhân QTKD | Chính quy | X |
| X | Kiêm nhiệm |
49 | Lương Thị Luyến | 20/11/1964 | Hoằng Hóa, Thanh Hóa; P. Trần Phú, tp Q.Ngãi | Kế trưởng Sở; kiêm Kế toán trưởng BQL | Đại học Tài chính kế toán | Tại chức | X |
| X | Kiêm nhiệm |
50 | Lương Thị Liên Hương | 12/12/1961 | Hương Điền, Thừa Thiên Huế; | Kế toán | Đại học Tài chính kế toán | Tại chức |
|
|
| Kiêm nhiệm |
(Danh sách này tổng cộng có 50 người. Trong đó có 46 người làm việc chuyên trách và 04 người làm việc kiêm nhiệm)
- 1Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ chức bộ máy các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2Quyết định 1444/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất, tại địa bàn xã Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án, dự toán hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khu dân cư đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Văn Phong, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án, dự toán hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khu dân cư đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Sơn Hà, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2188/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2016 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ chức bộ máy các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 8Quyết định 1444/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án giá đất để đấu giá quyền sử dụng đất, tại địa bàn xã Châu Giang, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 1247/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án, dự toán hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khu dân cư đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Văn Phong, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 1245/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt phương án, dự toán hỗ trợ giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch khu dân cư đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Sơn Hà, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
- 11Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 2188/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Phương án sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 428/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực