Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4252/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết ban hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 165/2016/NĐCP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

Căn cứ Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;

Căn cứ Thông tư số 61/2019/TT-BTC ngày 03/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương theo quy định tại Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm;

Theo đề nghị của Công an Thành phố tại Tờ trình số 536/TTr-CAHN- PV01 ngày 15/9/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội

1. Thành lập Quỹ Phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội (sau đây viết gọn là Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố) để hỗ trợ cho công tác phòng, chống tội phạm của thành phố Hà Nội.

2. Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

3. Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố có 01 tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan đến hoạt động phòng, chống tội phạm.

2. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản.

Điều 3. Trách nhiệm quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố

Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg, cụ thể:

1. Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm quản lý và điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố.

2. Công an Thành phố là cơ quan thường trực Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố, giúp Chủ tịch UBND Thành phố quản lý, điều hành, cấp và thanh toán, quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo quy định tại Quyết định này; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội để quản lý và mở sổ kế toán theo dõi các khoản thu, chi, lập báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND Thành phố bố trí ngân sách hỗ trợ vốn điều lệ hoạt động cho Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố; phối hợp với Công an Thành phố trong việc kiểm tra, giám sát tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố.

4. Kho bạc Nhà nước Hà Nội có trách nhiệm hướng dẫn Công an Thành phố mở tài khoản và theo dõi các khoản thu, chi Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Tài chính trong việc chuyển toàn bộ số dư Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo Quyết định số 5047/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND Thành phố sang Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố được thành lập theo Quyết định này.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý tài chính, điều hành và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố

Thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Quyết định số 04/2019/QĐ-TTg, cụ thể:

1. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán, kiểm toán đối với Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố được thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Số kinh phí kết dư của Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm tiếp theo để tiếp tục sử dụng.

3. Nội dung chi của Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố không được trùng với các nội dung chi từ nguồn chi hỗ trợ khác.

Điều 5. Nguồn hình thành Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố

Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố được thành lập và hình thành từ các nguồn thu sau:

1. Số dư từ Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố đã được hình thành theo Quyết định số 5047/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội.

2. Ngân sách Thành phố hỗ trợ vốn điều lệ khi thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo Quyết định này.

3. Tài trợ, đóng góp tự nguyện từ nguồn hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng, chống tội phạm.

Điều 6. Tiếp nhận các khoản tài trợ cho Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố

1. Các khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài cho công tác phòng, chống tội phạm và nguồn huy động hợp pháp khác được chuyển về Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tiếp nhận viện trợ phi Chính phủ nước ngoài không thuộc, nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.

2. Công an Thành phố chịu trách nhiệm tiếp nhận những khoản tài trợ cho công tác phòng, chống tội phạm và nộp vào tài khoản của Quỹ phòng, chống, tội phạm Thành phố mở tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

3. Đối với các khoản tài trợ của các cá nhân, tổ chức cho công tác phòng chống tội phạm và ma túy có địa chỉ tiếp nhận cụ thể thì chuyển theo địa chỉ cá nhân, tổ chức tài trợ chỉ định theo quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 7. Nội dung chi và mức chi từ Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố

Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố được sử dụng để chi cho các nội dung sau:

1. Thưởng đột xuất bằng tiền cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy. Mức tiền thưởng cụ thể cho từng trường hợp cá nhân, tập thể đo Chủ tịch UBND Thành phố quyết định tối đa đối với cá nhân là 5.000.000 đồng/người/lần khen thưởng và tối đa đối với tập thể là 20.000.000 đồng/tập thể/lần khen thưởng.

2. Hỗ trợ tiền đền bù, trợ cấp đột xuất theo quyết định của cấp có thẩm quyền đối với gia đình và người trực tiếp tham gia phòng, chống tội phạm và ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản. Mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị định số 103/2002/NĐ-CP ngày 17/12/2002 của Chính phủ quy định chế độ đền bù, trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản và Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP ngày 06/6/2005 của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điểm của Nghị định số 103/2002/NĐ-CP.

Điều 8. Chế độ báo cáo

Công an Thành phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm Thành phố theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo UBND Thành phố, đồng gửi Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp chung.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 5047/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND Thành phố về việc thành lập Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội và Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 03/2/2015 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố Hà Nội.

2. Đối với các nội dung thưởng các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử vụ án đã được trích tỷ lệ theo Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 03/2/2015 của UBND Thành phố đã được Ủy ban Thành phố ban hành Quyết định số 3027/QĐ-UBND ngày 18/6/2018 việc phân bổ số tiền Cục thi hành án dân sự Thành phố đã nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính được áp dụng quy định nội dung, định mức và thẩm quyền duyệt chi thưởng theo Khoản 1 Điều 7 Quyết định này.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Công an thành phố Hà Nội; Giám đốc Kho bạc nhà nước Hà Nội; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an, Tài chính;
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- VPUB: các PCVP, NC, TH, KGVX;
- Công an thành phố Hà Nội;
- Các Sở: Tài chính, Nội vụ; Kho bạc Nhà nước Hà Nội;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Chu Ngọc Anh