Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4247/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 02 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỈNH THANH HÓA

CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của liên bộ Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện một số quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tại Công văn số 352/VKS-TA ngày 04/11/2013, Tòa án nhân dân tỉnh tại Công văn số 3295/ĐG-TA ngày 22/11/2013. Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp - Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh tại Tờ trình số 1376/TTr-HĐPHLN ngày 22/10/2013 về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 03/11/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4247/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí, chức năng của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng

Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là tổ chức kiêm nhiệm, bao gồm thành viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Tài chính và Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước.

Giám đốc Sở Tư pháp là Chủ tịch Hội đồng. Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh, có trách nhiệm điều phối hoạt động của Hội đồng.

Hội đồng có nhiệm vụ phối hợp chỉ đạo, thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Trách nhiệm, nhiệm vụ của Hội đồng

1. Hội đồng có trách nhiệm giúp lãnh đạo các ngành ở cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc phát sinh về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; tổ chức định kỳ đánh giá chất lượng tham gia tố tụng của đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư là cộng tác viên, hoạt động của cộng tác viên trợ giúp pháp lý là cán bộ, công chức, viên chức của các ngành; thống kê và báo cáo các vụ việc trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở địa phương; định kỳ sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo lãnh đạo các ngành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về việc thực hiện Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC .

2. Thống nhất chỉ đạo công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tại địa phương đạt hiệu quả.

3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan những vấn đề về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số về các vấn đề thuộc trách nhiệm của Hội đồng. Trong trường hợp số lượng thành viên biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.

Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.

2. Hội đồng hoạt động theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và chương trình, kế hoạch được Hội đồng thông qua hàng năm.

Chương II

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG

Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng

1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Hội đồng; chỉ đạo hoạt động của cơ quan thường trực Hội đồng.

2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã phân công.

3. Chủ trì các cuộc họp và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm theo quy định.

4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương về kết quả hoạt động của Hội đồng.

5. Đại diện cho Hội đồng giữ mối quan hệ với các ngành bảo vệ pháp luật cấp tỉnh, Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

6. Giải quyết các công việc khác thuộc trách nhiệm của Hội đồng.

Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký, đóng dấu của Sở Tư pháp.

Điều 5. Trách nhiệm, nhiệm vụ của các Ủy viên Hội đồng

1. Đề xuất với Thủ trưởng đơn vị xây dựng kế hoạch và có biện pháp tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của ngành mình.

2. Tham gia các hoạt động của Hội đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch và đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong ngành thực hiện công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

4. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng ngành mình, Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch Hội đồng về nội dung, kết quả triển khai thực hiện trách nhiệm được phân công.

5. Thực hiện công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 6. Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của các thành viên Hội đồng

1. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Giám thị, Phó Giám thị trại tạm giam, Quản giáo; Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ và các Điều tra viên có trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác biết về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Việc giải thích phải được ghi trong biên bản tố tụng để lưu tại hồ sơ vụ án. Khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý thì cung cấp mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và hướng dẫn họ viết đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý, địa chỉ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm để làm thủ tục đề nghị được hưởng trợ giúp pháp lý.

b) Chỉ đạo cơ quan điều tra thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại Phần IV, Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao “Cấp, từ chối, thu hồi và hiệu lực của giấy chứng nhận tham gia tố tụng”; cung cấp kết luận điều tra, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng.

c) Chỉ đạo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên giao các quyết định tố tụng theo quy định cho người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, cụ thể là: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án, gia hạn thời hạn tạm giữ, tạm giam (nếu có); kết luận điều tra.

d) Chỉ đạo Giám thị Trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ có trách nhiệm bố trí cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư là cộng tác viên tiếp xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên khi tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý; xác nhận về thời gian Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên tiếp xúc với người bị tạm giam, tạm giữ, bị can, bị cáo.

đ) Chỉ đạo cơ quan điều tra, trại tạm giam, nhà tạm giữ niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp thông tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; yêu cầu Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh của trung tâm trợ giúp pháp lý phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

e) Thông báo thời gian, địa điểm hỏi cung bị can, người bị tạm giữ cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư cộng tác viên là người bào chữa tham dự.

g) Trong quá trình tham gia tố tụng, nếu phát hiện Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan điều tra xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để kịp thời xử lý theo thẩm quyền và thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.

2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh

a) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện trong quá trình tiến hành tố tụng có trách nhiệm: Giải thích cho người đang bị tạm giữ, tạm giam, bị can, bị cáo và các đương sự khác về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Việc giải thích phải được ghi trong biên bản tố tụng để lưu tại hồ sơ vụ án; trong trường hợp họ là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm.

b) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa, giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự được quy định tại Phần II, Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao “Cấp, từ chối, thu hồi và hiệu lực của giấy chứng nhận tham gia tố tụng”; xác nhận về thời gian làm việc của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên và cung cấp cáo trạng, quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án cho Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng.

c) Chỉ đạo Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

d) Yêu cầu Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, Chi nhánh phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

đ) Trong quá trình tham gia tố tụng, nếu phát hiện Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên có hành vi vi phạm pháp luật thì Viện Kiểm sát xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để kịp thời xử lý theo thẩm quyền và thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.

3. Tòa án nhân dân tỉnh

a) Chỉ đạo các Tòa chuyên trách và Tòa án nhân dân cấp huyện, giải thích cho bị cáo và các đương sự về quyền được trợ giúp pháp lý và hướng dẫn cho họ tiếp cận các thông tin về trợ giúp pháp lý. Việc giải thích phải được ghi trong biên bản tố tụng để lưu tại hồ sơ vụ án; trường hợp bị cáo, đương sự là người được trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý và địa chỉ liên hệ với Trung tâm Trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm.

b) Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện, thực hiện việc cấp giấy chứng nhận người bào chữa; giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án hình sự; giấy chứng nhận người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên được quy định tại Phần IV, Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao “Cấp, từ chối, thu hồi và hiệu lực của giấy chứng nhận tham gia tố tụng”.

c) Chỉ đạo các Tòa chuyên trách và Tòa án nhân dân cấp huyện giao các văn bản tố tụng như: Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án; Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định giải quyết vụ việc dân sự; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Bản sao bản án; Thông báo về việc kháng nghị, quyết định kháng nghị, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có) cho các trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên. Ghi rõ trong bản án, quyết định của Tòa án tên của Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư là cộng tác viên do Trung tâm, Chi nhánh cử tham gia tố tụng; ghi rõ ý kiến hoặc quan điểm của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên khi bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong bản án, quyết định của Tòa án; bảo đảm cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong vụ án hình sự; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự; người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính theo quy định của pháp luật về tố tụng và pháp luật về trợ giúp pháp lý; xác nhận về thời gian trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng.

d) Thông báo thời gian, địa điểm xét xử vụ án cho Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng.

đ) Chỉ đạo Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý và đặt Hộp tin trợ giúp pháp lý tại trụ sở cơ quan, đơn vị; chủ động đề nghị Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp thực hiện các hoạt động thông tin tuyên truyền và hướng dẫn về trợ giúp pháp lý.

e) Trong quá trình tham gia tố tụng, nếu phát hiện Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên có hành vi vi phạm pháp luật thì Tòa án xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để kịp thời xử lý theo thẩm quyền và thay thế người thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

a) Chỉ đạo các Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện niêm yết Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý.

b) Chỉ đạo các phòng, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện tiến hành giải thích cho các đối tượng chính sách, quân nhân về quyền được trợ giúp pháp lý. Khi họ có yêu cầu về trợ giúp pháp lý thì cung cấp cho họ mẫu đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý và hướng dẫn họ viết đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý; địa chỉ liên lạc của Trung tâm hoặc Chi nhánh của Trung tâm và hướng dẫn họ hoặc người thân thích, người đại diện hợp pháp của họ về thủ tục yêu cầu trợ giúp pháp lý.

c) Tạo điều kiện để các Trợ giúp viên pháp lý, chuyên viên Trung tâm và Chi nhánh trong quá trình xác minh, thu thập thông tin liên quan đến vụ việc.

d) Xác nhận về thời gian người thực hiện trợ giúp pháp lý làm việc tại cơ quan, đơn vị.

5. Sở Tài chính

a) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan căn cứ vào quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn về chế độ tài chính của Nhà nước và của UBND tỉnh hướng dẫn các cơ quan thành viên của Hội đồng xây dựng dự toán kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

b) Thực hiện thẩm tra dự toán để trình UBND tỉnh phê duyệt, cấp kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo quy định của Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao.

6. Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước

a) Cung cấp cho các cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ: Bảng thông tin, Tờ thông tin về Trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, mẫu đơn đề nghị trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật và các tài liệu pháp luật có liên quan về trợ giúp pháp lý và phổ biến các quy định về trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

b) Thông báo danh sách Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên của Trung tâm, Chi nhánh của trung tâm cho các cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.

c) Kiểm tra người thuộc diện được trợ giúp pháp lý, đảm bảo người được trợ giúp pháp lý có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

d) Cử Trợ giúp viên pháp lý hoặc Luật sư là cộng tác viên tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý Luật Trợ giúp pháp lý và Thông tư liên tịch số 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 04/7/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao.

đ) Thông tin đầy đủ các quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong trường hợp có sửa đổi, bổ sung, thay thế cho cơ quan tiến hành tố tụng, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ.

e) Nghiệm thu hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý và chi trả bồi dưỡng cho Luật sư là cộng tác viên, phụ cấp cho Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng theo quy định hiện hành; giải quyết các khiếu nại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên theo thẩm quyền.

g) Đề xuất với Hội đồng phối hợp đánh giá việc thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của các ngành; chuẩn bị nội dung, tài liệu các kỳ họp của Hội đồng và làm Thư ký của Hội đồng.

h) Lãnh đạo Trung tâm là người giúp việc trực tiếp cho cơ quan thường trực của Hội đồng.

Điều 7. Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng

1. Thực hiện các công việc do Hội đồng phân công; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các thành viên Hội đồng và với các cơ quan, tổ chức.

2. Xây dựng kế hoạch phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng hàng năm trình Hội đồng phê duyệt.

3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Hội đồng về hoạt động phối hợp của thành viên Hội đồng.

4. Giúp cơ quan thường trực Hội đồng chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.

5. Thành viên của Tổ chuyên viên giúp việc của Hội đồng trực tiếp giúp việc cho lãnh đạo ngành mình và chịu trách nhiệm về kết quả công tác phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trước lãnh đạo ngành mình và Chủ tịch Hội đồng.

Điều 8. Chế độ họp của Hội đồng

1. Phiên họp toàn thể của Hội đồng được tiến hành định kỳ ba tháng một lần để giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:

a) Xây dựng, ban hành kế hoạch, chương trình hoạt động hàng quý, sáu tháng, hàng năm.

b) Thông qua kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

c) Thông qua báo cáo sơ kết sáu tháng, tổng kết hàng năm về tình hình triển khai công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

d) Quyết định tổ chức các hoạt động khảo sát, kiểm tra; trên cơ sở đó đề ra biện pháp tăng cường phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.

đ) Quyết định những vấn đề khác theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng hoặc các Ủy viên.

2. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, ý kiến của từng thành viên Hội đồng phải được ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp.

3. Hội đồng họp bất thường khi có 2/3 tổng số thành viên trở lên đề nghị hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng. Trong trường hợp không tổ chức hội nghị toàn thể, nghị quyết của Hội đồng được Chủ tịch ký ban hành sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên Hội đồng.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo

1. Hàng năm, các ngành thành viên Hội đồng phối hợp liên ngành có trách nhiệm tổng hợp báo cáo gửi cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành chậm nhất vào ngày 25/10.

2. Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp liên ngành có trách nhiệm tổng hợp báo cáo theo mẫu (mẫu TT-TGPL ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này) gửi cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành Trung ương chậm nhất vào ngày 05/11. Thời điểm lấy số liệu báo cáo được tính từ ngày 01/10 năm trước đến 30/9 năm sau.

Điều 10. Chế độ khen thưởng, kỹ luật

Hàng năm, Hội đồng tổ chức họp để đánh giá kết quả hoạt động; đề ra phương hướng, nhiệm vụ cho năm sau; kịp thời biểu dương, đề nghị khen thưởng những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc. Đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý những hành vi vi phạm trong việc thực hiện phối hợp công tác trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của tỉnh được dự toán chung trong kinh phí ngân sách nhà nước hàng năm của mỗi ngành, bao gồm: Kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ các cơ quan tiến hành tố tụng, kinh phí kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý; sao chụp tài liệu, sơ kết, tổng kết, đánh giá phối hợp.

2. Kinh phí sơ kết, tổng kết chung về việc phối hợp ở địa phương, đặt Bảng thông tin, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, Tờ gấp pháp luật và các tài liệu khác có liên quan; kinh phí chi trả phụ cấp cho Trợ giúp viên, bồi dưỡng Luật sư và cộng tác viên được dự toán trong kinh phí ngân sách hàng năm của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh.

3. Kinh phí chi khen thưởng cho tập thể và cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.

4. Sở Tư pháp lập dự toán kinh phí cho hoạt động phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng trong dự toán ngân sách chung hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh giao dự toán thực hiện.

Điều 12. Các thành viên của Hội đồng và Tổ chuyên viên giúp việc có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 4247/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 4247/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/12/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đình Xứng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản