- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 7Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2020/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 21 tháng 7 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2020 và thay thế Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành theo Quyết định số: 42/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy chế này quy định về tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thông qua thi tuyển, xét tuyển và tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt.
1. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các tổ chức, cá nhân có liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Không áp dụng Quy chế này trong tuyển dụng chức danh công chức Trưởng công an cấp xã.
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải công khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây (không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo) được đăng ký dự tuyển:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên (đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành);
c) Có lý lịch rõ ràng, có phiếu đăng ký dự tuyển (Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố);
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với chức danh dự tuyển. Trong đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công lập;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Ngoài các điều kiện trên, Ủy ban nhân dân cấp xã được xác định thêm các điều kiện khác nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển.
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn chung: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
2. Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. (Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng.
4. Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.
1. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu công chức cấp xã được giao, số lượng công chức hiện có, số lượng công chức còn thiếu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; thông báo tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
4. Tổ chức tuyển dụng.
5. Thông báo kết quả tuyển dụng.
6. Quyết định tuyển dụng và nhận việc.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (nếu tổ chức tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển) hoặc Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã (nếu tổ chức tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển). Số lượng thành viên, nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Không cử làm thành viên Hội đồng tuyển dụng đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng sau khi Hội đồng tuyển dụng đã giải thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Mục 1. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 10. Các chức danh tuyển dụng thông qua thi tuyển
Các chức danh công chức cấp xã thực hiện tuyển dụng thông qua thi tuyển gồm: Văn phòng - thống kê; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã).
Áp dụng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Mục 1 và Mục 2 Chương I Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trường Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (theo nội dung thi tuyển công chức).
Điều 12. Giám sát kỳ thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức có từ 03 đến 05 thành viên gồm: Trưởng Ban giám sát do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhiệm; Phó Trưởng Ban (từ 01 đến 02 người) do Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra cấp huyện và Trưởng Công an hoặc Phó Trưởng công an cấp huyện đảm nhiệm. Các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn trong số công chức thuộc quyền quản lý.
2. Không cử những người tham gia Hội đồng thi tuyển, các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển, người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
3. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi; về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thi tuyển và của các thành viên tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
4. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng thi tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên khác của Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực hiện quy chế và nội quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
6. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế thi của thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi. Trường hợp thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Áp dụng thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (theo nội dung thi tuyển công chức).
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; văn bản của Hội đồng thi tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản khác liên quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi (ngày phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho Phòng Nội vụ để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 15. Chức danh xét tuyển: Chỉ huy trường Quân sự cấp xã.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng quy chế, nội quy kỳ xét tuyển công chức;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức Việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu, chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng xét tuyển.
Điều 17. Ban kiểm tra phiếu dự tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập có 05 thành viên gồm:
a) Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Các Ủy viên khác gồm: Trưởng Phòng Nội vụ kiêm thư ký, 01 đại diện lãnh đạo Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, 01 công chức Phòng Nội vụ và 01 đại diện lãnh đạo UBND cấp xã có người dự tuyển;
c) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu dự tuyển đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm tra phiếu dự tuyển:
a) Trưởng ban kiểm tra phiếu dự tuyển chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên;
b) Thành viên kiêm Thư ký thực hiện nhiệm vụ ghi biên bản các cuộc họp và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban;
c) Các thành viên Ban kiểm tra phiếu dự tuyển thực hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Ban kiểm tra phiếu dự tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
1. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng vào công chức cấp xã thông qua xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trong đó, sơ yếu lí lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, phiếu lý lịch tư pháp có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự xét tuyển.
2. Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Xét các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này.
Điều 20. Quy trình xét tuyển và bổ nhiệm
1. Hội đồng xét tuyển xây dựng kế hoạch xét tuyển; Ban kiểm tra phiếu dự tuyển tổ chức kiểm tra phiếu dự tuyển, kiểm tra các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển; báo cáo kết quả với Hội đồng xét tuyển.
2. Kết quả xét tuyển được thể hiện trong biên bản xét tuyển. Người trúng tuyển là người có số phiếu đồng ý của thành viên Ban kiểm tra phiếu dự tuyển nhiều nhất và phải đạt trên 50% số phiếu đồng ý của Ban kiểm tra phiếu dự tuyển.
3. Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả xét tuyển và thông báo kết quả xét tuyển theo quy định.
4. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế này.
5. Căn cứ thông báo kết quả xét tuyển, hồ sơ của người trúng tuyển và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
1. Tai liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của Hội đồng xét tuyển; biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển; danh sách tổng hợp người dự tuyển; biên bản vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển (nếu có); kết quả xét tuyển; quyết định công nhận kết quả xét tuyển; biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có) và các loại văn bản khác liên quan đến kỳ xét tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ xét tuyển (ngày phê duyệt kết quả xét tuyển), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều này cho Phòng Nội vụ để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 3. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1. Đối với trường hợp không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (là trường hợp người dự kiến tuyển dụng trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã):
a) Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị tuyển dụng công chức không qua thi tuyển, xét tuyển;
b) Phòng Nội vụ cấp huyện tham mưu kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức đề nghị tuyển dụng;
c) Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Phòng Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định tuyển dụng.
2. Đối với trường hợp phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch (là các trường hợp người dự kiến tuyển dụng có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV):
a) Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị tuyển dụng công chức không qua thi tuyển, xét tuyển;
b) Phòng Nội vụ tham mưu để Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 Ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng; 01 Ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tuyển dụng; 02 Ủy viên khác là đại diện một số phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ cấp huyện có liên quan;
d) Không cử làm thành viên Hội đồng kiểm tra sát hạch đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e) Căn cứ hồ sơ đề nghị tuyển dụng đặc biệt và báo cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định tuyển dụng.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng đặc biệt
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư 13/2019/TT-BNV. Trong đó, sơ yếu lí lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, phiếu lý lịch tư pháp có giá trị trong thời hạn 3 0 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tuyển dụng đặc biệt tại Phòng Nội vụ cấp huyện để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
THÔNG BÁO KẾT QUẢ VÀ QUYẾT ĐỊNH TUYỂN DỤNG
Điều 25. Thông báo kết quả tuyển dụng và hồ sơ của người trúng tuyển
1. Thông báo kết quả tuyển dụng:
a) Việc thông báo kết quả tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP;
b) Thông báo kết quả tuyển dụng phải xác định rõ thời hạn người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ của UBND cấp huyện nơi dự tuyển để hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển.
2. Hồ sơ của người trúng tuyển công chức cấp xã, bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú, có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều kiện cấp có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường trú cấp có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) 2 ảnh cỡ 4x 6cm.
Điều 26. Quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ trúng tuyển theo quy định, trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến cơ quan nhận việc. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại điểm này. Trường hợp người trúng tuyển không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại điểm này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, đồng thời ra quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp hơn liền kề (nếu có).
Điều 27. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham mưu cho UBND tỉnh quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;
c) Chủ trì, hướng dẫn việc xây dựng các đề thi tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tham mưu xác định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; phối hợp hướng dẫn xây dựng các đề thi tuyển dụng công chức cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm đúng cơ cấu, vị trí việc làm, tiêu chuẩn, trình độ của từng chức danh công chức cấp xã tuyển dụng theo đúng quy định;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng; xác định cơ cấu, chỉ tiêu, số lượng cần tuyển báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; bố trí công chức được tuyển dụng phù hợp với vị trí chức danh công chức cần tuyển./.
- 1Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2014 quy định đối với người dự tuyển thuộc đối tượng kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào công chức xã, phường, thị trấn không qua thi tuyển tại mục I phần D Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2013
- 3Quyết định 1588/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 01/2003/QĐ-UB quy định về việc xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non do tỉnh Thái Bình ban hành
- 5Quyết định 01/2016/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 6Quyết định 3366/2004/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 7Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 10Quyết định 39/2023/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 3Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 4Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Quyết định 1259/QĐ-UBND năm 2014 quy định đối với người dự tuyển thuộc đối tượng kiểm tra, sát hạch để tiếp nhận vào công chức xã, phường, thị trấn không qua thi tuyển tại mục I phần D Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của thành phố Hà Nội năm 2013
- 7Quyết định 1588/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 01/2003/QĐ-UB quy định về việc xét tuyển công chức giáo viên phổ thông, mầm non do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Thông tư 03/2019/TT-BNV sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 3366/2004/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng, điều động, miễn nhiệm, cho thôi việc và chế độ tập sự đối với cán bộ công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 12Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 13Thông tư 13/2019/TT-BNV hướng dẫn quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 27/2020/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Nam Định
- 15Quyết định 41/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 42/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 42/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực