- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật tài nguyên nước 2012
- 4Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 5Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 6Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 9Nghị định 54/2015/NĐ-CP Quy định ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- 1Quyết định 32/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 927/TTr-STNMT ngày 11 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Quy định này áp dụng về quản lý, bảo vệ, cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Nước biển và nước dưới đất thuộc vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
ĐIỀU TRA CƠ BẢN, QUY HOẠCH, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 3. Kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước; trách nhiệm điều tra, đánh giá tài nguyên nước
1. Tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh:
Căn cứ quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh tổ chức xây dựng kế hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp chưa có quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước thì căn cứ tình hình thực tế về thông tin, dữ liệu tài nguyên nước xây dựng các nội dung trong kế hoạch điều tra cơ bản phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm thực hiện điều tra, đánh giá tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước của tỉnh; tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Lập, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch tài nguyên nước
1. Quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tham mưu lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường; công bố và tham mưu thực hiện quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch địa phương có khai thác, sử dụng tài nguyên nước:
a) Các sở, ban, ngành khi lập quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước (Quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước) và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi lập quy hoạch địa phương phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh.
b) Trong quá trình lập các quy hoạch nêu trên, tổ chức chủ trì lập quy hoạch phải lấy ý kiến thỏa thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường, các đối tượng hưởng lợi và đối tượng chịu rủi ro đối với trường hợp quy hoạch sử dụng hồ chứa trên sông suối, các ý kiến phải được giải trình, tiếp thu trong báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định quy hoạch theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Luật Tài nguyên nước.
c) Trường hợp các quy hoạch nêu trên đã được phê duyệt khi chưa có quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh, sau khi quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, các quy hoạch chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải được điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh. Trước khi các tổ chức liên quan triển khai thực hiện quy hoạch phải có ý kiến thoả thuận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa và vùng lòng hồ:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hồ chứa (trừ kế hoạch tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp) lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên và môi trường trong hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ; thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn, thẩm định kế hoạch tưới, tiêu các hồ chứa (trừ hồ chứa thủy điện) phục vụ sản xuất nông nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Kiểm kê tài nguyên nước
1. Việc kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện định kỳ 05 năm một lần, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trách nhiệm kiểm kê tài nguyên nước:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm kê tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn tỉnh; tổng hợp kết quả kiểm kê của các lưu vực sông nội tỉnh, nguồn nước trên địa bàn để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
3. Nội dung, biểu mẫu kiểm kê, báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 6. Lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, tổ chức quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh được quy định tại Khoản 3, Điều 31 Luật Tài nguyên nước năm 2012; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc giới hành lang bảo vệ nguồn nước, kiểm tra, giám sát các hoạt động hành lang bảo vệ nguồn nước của các hồ chứa thủy điện, thủy lợi, sông, suối, kênh, rạch và các hồ chứa nước của các tổ chức quản lý, vận hành.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chỉ đạo, xử lý các vi phạm về môi trường và các hoạt động khác có liên quan đến chất lượng nước; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp vượt quá thẩm quyền.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện không quy hoạch, không chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư và nghiêm cấm việc xây dựng mới hoặc mở rộng quy mô các bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có chất thải, nước thải nguy hại trong hành lang bảo vệ nguồn nước.
Điều 7. Xây dựng cơ sở dữ liệu; quản lý, lưu trữ thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thu thập, tiếp nhận, tổng hợp tài liệu, báo cáo liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; điều tra bổ sung thông tin, dữ liệu và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh; khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý và khai thác cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
2. Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu tài nguyên nước và cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong nông nghiệp, công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi, dự án, công trình có liên quan đến khai thác sử dụng tài nguyên nước, dữ liệu nước sạch nông thôn.
b) Sở Xây dựng: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về quy hoạch cấp nước sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; số liệu về các đơn vị thu nhận, xử lý nước thải đô thị và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, dữ liệu cấp nước an toàn khu vực đô thị.
c) Sở Y tế: Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nước sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
d) Sở Công thương: Cung cấp số liệu, dữ liệu quản lý nhà nước về sử dụng nước trong các hồ, đập thủy điện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu trách nhiệm thu thập, phân loại, đánh giá, xử lý, lưu trữ, quản lý dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định; cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
4. Kinh phí thu thập, quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên nước: Kinh phí vận hành hệ thống, thu thập, xử lý dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức triển khai, chuyển giao, ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các chương trình, kế hoạch, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ nhằm sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và xử lý, cải tạo, khôi phục nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
Điều 9. Bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và tổ chức công bố, thực hiện.
2. Đài Khí tượng thủy văn tỉnh thường xuyên cập nhật số liệu về khí tượng, thủy văn các vùng trên địa bàn tỉnh, cung cấp thông tin kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp lũ lụt, hạn hán, thiếu nước.
3. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban, ngành liên quan định kỳ 06 tháng/lần kiểm tra các đơn vị kinh doanh nước sạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thông tin chất lượng các nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, đặc biệt đối với các vùng có nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt, địa điểm khai thác, sử dụng nguồn nước trên địa bàn. Đặc biệt đối với vùng thượng lưu phải có kế hoạch bảo vệ chất lượng các nguồn nước để dùng nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa bàn.
Điều 10. Quản lý và bảo vệ nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất trên địa bàn; giám sát, kiểm tra việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong trám lấp giếng theo quy định đối với các giếng không sử dụng, có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước; phối hợp thực hiện điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương điều tra, thống kê, tổng hợp, phân loại giếng phải trám lấp; có trách nhiệm trám lấp giếng trong trường hợp không xác định được chủ giếng.
b) Chủ trì điều tra, đánh giá, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và có các biện pháp kiểm soát nghiêm ngặt để bảo vệ nguồn nước dưới đất; công bố và tổ chức thực hiện việc khôi phục những vùng nước dưới đất bị khai thác quá mức hoặc bị suy thoái nghiêm trọng.
Điều 11. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về tài nguyên nước theo thẩm quyền; chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan hưởng ứng ngày Nước thế giới hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp cập nhật, phổ biến các văn bản, quy định của Trung ương, của Ủy ban nhân dân tỉnh về tài nguyên nước đến các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Các cơ quan: Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật, các chuyên đề, chủ đề về tài nguyên nước.
4. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên nước và thực hiện đúng các chính sách pháp luật về tài nguyên nước.
CẤP PHÉP, ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 12. Cơ quan tiếp nhận và quản lý hồ sơ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, cho phép chuyển nhượng quyền khai thác nước và hành nghề khoan nước dưới đất hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện: Tiếp nhận, hướng dẫn trình tự thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn đối với các khu vực có trong danh mục khu vực đăng ký khai thác nước dưới đất đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố; hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký tới Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP đối với các trường hợp sau đây:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 1.000 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng từ 1 m3/giây đến dưới 2 m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy từ 1.000 kw đến dưới 2.000 kw.
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác với lưu lượng từ 30.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm.
e) Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng từ 50.000 m3/ngày đêm đến dưới 100.000 m3/ngày đêm.
f) Xả nước thải với lưu lượng từ 10.000 m3/ngày đêm đến dưới 30.000 m3/ngày đêm đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.
g) Xả nước thải với lưu lượng từ 500 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
h) Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm đối với các tổ chức, cá nhân có địa chỉ thường trú trên địa bàn tỉnh và chỉ được hành nghề trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép tài nguyên nước đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh quy định tại Nghị định số 201/2013/NĐ-CP và không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này đối với các trường hợp sau đây (trừ các trường hợp không phải đăng ký, không phải xin phép đã quy định tại Điều 16 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ):
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng dưới 1.000 m3/ngày đêm.
b) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản với lưu lượng dưới 1 m3/giây.
c) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với công suất lắp máy dưới 1.000 kw.
d) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác dưới 30.000 m3/ngày đêm.
e) Khai thác, sử dụng nước biển cho mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm.
f) Xả nước thải với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm đối với các hoạt động khác.
g) Xả nước thải với lưu lượng dưới 5 m3/ngày đêm đối với các trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
h) Hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110mm và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm và chỉ được hành nghề trên địa bàn tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét cấp đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn quản lý đối với các khu vực có trong danh mục khu vực đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố.
Điều 14. Tham vấn ý kiến cộng đồng
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham vấn ý kiến cộng đồng theo quy định tại Điều 2, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
1. Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31, 32, 33, 34 và Điều 39, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
2. Trình tự cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ và thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.
3. Các trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ:
a) Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, trừ hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, cấp lại giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
b) Hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước thuộc thẩm quyền cấp phép của Sở Tài nguyên và Môi trường, nhưng có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng và ô nhiễm nghiêm trọng tài nguyên nước.
4. Mẫu đơn, giấy phép, nội dung đề án, báo cáo trong hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Mẫu đơn, giấy phép, nội dung trong hồ sơ cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại phần Phụ lục của Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 16. Hội đồng thẩm định hồ sơ hoạt động tài nguyên nước
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ các dự án, đề án, nhiệm vụ thăm dò, đánh giá kết quả về tài nguyên nước; hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định không quá mười một (11) thành viên gồm: Đại diện của các cơ quan, đơn vị có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tài nguyên nước; các chuyên gia, các tổ chức liên quan khác, trong đó có: Một (01) Chủ tịch hội đồng, trường hợp cần thiết có thêm một (01) Phó Chủ tịch hội đồng; một (01) Ủy viên thư ký; hai (02) Ủy viên phản biện và các Ủy viên.
3. Điều kiện tiến hành phiên họp chính thức của hội đồng thẩm định: Phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các điều kiện:
a) Có ít nhất hai phần ba (2/3) thành viên hội đồng tham gia trực tiếp phiên họp, trong đó bắt buộc phải có: Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt (sau đây gọi chung là người chủ trì phiên họp), ít nhất một (01) Uỷ viên phản biện và Ủy viên thư ký.
b) Có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của chủ dự án hoặc người được cấp có thẩm quyền của chủ dự án ủy nhiệm tham gia.
4. Chức năng và nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng thẩm định có chức năng tư vấn cho thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ chức việc thẩm định; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan tổ chức việc thẩm định về tính khách quan, trung thực của các kết luận thẩm định.
b) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai, trực tiếp giữa các thành viên hội đồng thẩm định và giữa hội đồng thẩm định với cơ quan đề nghị cấp phép và kết luận về kết quả thẩm định.
c) Hội đồng chỉ thông qua hồ sơ khi có ít nhất hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng tham dự có phiếu thẩm định đồng ý thông qua hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung.
Điều 17. Đăng ký khai thác nước dưới đất
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn.
b) Hàng năm tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự, thủ tục đăng ký khai thác nước dưới đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên các lưu vực sông trong tỉnh.
2. Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp.
3. Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với các lưu vực sông trong tỉnh.
4. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên tỉnh theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước.
5. Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn.
7. Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
8. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; công chức chuyên môn về tài nguyên và môi
Điều 19. Trách nhiệm và quyền hạn của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp cùng các cấp, các ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy định về khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi theo quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
b) Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước để phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi, sinh hoạt, xây dựng các công trình thủy lợi, khôi phục nguồn nước bị suy thoái cạn kiệt để bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
c) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch điều tiết nước hồ chứa, kế hoạch khai thác, sử dụng nước trên các lưu vực sông; điều hoà, phân phối nước của công trình thuỷ lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán, ưu tiên nước cho sinh hoạt; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thẩm định quy trình vận hành điều tiết các hồ chứa nước.
d) Tổng hợp tình hình khai thác tài nguyên nước phục vụ cho ngành nông nghiệp, cuối năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước toàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch cấp, thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư tập trung theo quy định của Bộ Xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc bảo vệ, phòng ngừa các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, khu vực bảo vệ nguồn nước; khắc phục xử lý kịp thời các sự cố, các vi phạm gây ô nhiễm nguồn nước tại vị trí thu nước của công trình cấp nước và các công trình thuộc hệ thống cấp nước.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc sự cố ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng gây ra thiếu nước đối với khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch cấp nước, thoát nước các đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
3. Sở Công thương:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ thủy điện, thương mại, sản xuất công nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định quy trình vận hành hồ chứa thủy điện thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan giám sát chất lượng nguồn nước dùng cho sinh hoạt định kỳ theo quy định và theo yêu cầu của cơ quan chức năng và công bố những khu vực có chất lượng nguồn nước đảm bảo và không đảm bảo tiêu chuẩn dùng cho mục đích sinh hoạt.
b) Cung cấp số liệu kết quả kiểm tra định kỳ chất lượng nguồn nước khai thác cho mục đích sinh hoạt, đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh nước sạch; chất lượng nước thải tại các bệnh viện, cơ sở y tế gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh.
5. Sở Giao thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông đường thủy, các công trình giao thông theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với cảng, bến và phương tiện giao thông đường thủy, đảm bảo không gây ô nhiễm các nguồn nước.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành lập quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước cho các khu du lịch, các công trình phục vụ mục đích văn hóa và thể thao và du lịch; chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan tuân thủ các quy định về bảo vệ lưu vực sông, bảo vệ lòng hồ trong quá trình tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; phải có các biện pháp đảm bảo không gây ảnh hưởng đến môi trường nước.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước đối với các tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Giấy phép đã được cấp có thẩm quyền cấp.
8. Cục Thuế: Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân kê khai, thực hiện việc nộp thuế tài nguyên nước; kiểm tra đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường đối với đơn vị cung cấp nước sạch và cơ quan tài nguyên môi trường địa phương.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các đề tài nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực hoạt động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch khoa học và công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai, chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án liên quan đến lĩnh vực tài nguyên nước vào sản xuất và đời sống.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổng hợp kế hoạch đầu tư kinh phí cho các dự án về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, thẩm định kinh phí hàng năm và dài hạn cho các hoạt động về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
12. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước, đề xuất và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ cho ngành, lĩnh vực mình phụ trách trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
14. Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch khai thác, bảo vệ, sử dụng nguồn nước phục vụ cho cơ quan, đơn vị, lĩnh vực phụ trách trên địa bàn khu vực biên giới tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; tham gia ứng phó khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm về tài nguyên nước gây ô nhiễm theo thẩm quyền.
15. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh: Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh mục và vị trí các trạm thủy văn chuyên dùng, tài liệu khí tượng thủy văn hiện có, các yếu tố khí tượng thủy văn được quan trắc, những điều kiện khí tượng thủy văn chủ yếu trong tỉnh. Định kỳ hàng tháng, quý, năm có trách nhiệm cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả quan trắc khí tượng thủy văn và dự báo tình hình khí tượng thủy văn tháng, quý, năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình: Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức tuyên truyền các văn bản, quy định của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến hoạt động về tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện đúng theo quy định.
17. Các sở, ban, ngành khác có liên quan: Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước có hiệu quả theo quy định của Luật Tài nguyên nước năm 2012 và các quy định khác của pháp luật.
18. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo vệ tài nguyên nước; giám sát việc thực hiện pháp luật tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức quản lý trạm quan trắc, đo đạc, giám sát tài nguyên nước, công trình thăm dò, khai thác nước, xả nước thải vào nguồn nước để bảo vệ các công trình theo quy định.
3. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên nước; xử lý vi phạm pháp luật về tài nguyên nước; hòa giải, giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước theo thẩm quyền.
5. Định kỳ tổng hợp hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra.
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý tài nguyên nước tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra trên địa bàn.
3. Tham gia hòa giải, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài nguyên nước theo quy định pháp luật; phát hiện các trường hợp vi phạm hoạt động tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
4. Tổ chức triển khai việc đăng ký và kiểm tra hoạt động tài nguyên nước thuộc diện phải đăng ký theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
5. Tổ chức niêm yết công khai danh mục giếng phải trám lấp, tiếp nhận thông báo trám lấp, kết quả trám lấp của chủ giếng và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự thủ tục trám lấp đúng theo quy định.
6. Định kỳ sáu (06) tháng (trước ngày 30 tháng 6) tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động hành nghề khoan nước dưới đất, hàng năm (trước ngày 05 tháng 12) hoặc đột xuất báo cáo về tình hình quản lý tài nguyên nước, đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép xả nước thải vào nguồn nước được quy định tại Điều 38 Luật Tài nguyên nước năm 2012.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất được quy định tại Điều 4 Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
THANH TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM, KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Thanh tra, kiểm tra
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Các sở, ban, ngành có liên quan có nhiệm vụ phối hợp, tạo điều kiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về tài nguyên nước.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn; cử người tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên khi có yêu cầu.
2. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (hoặc người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân) có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt hành chính đối với họ.
b) Công dân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính của các tổ chức, cá nhân và tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
c) Trình tự, thủ tục, thời hạn, thẩm quyền khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các tổ chức, cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên nước; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thăm dò, khai thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trái phép làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; ngăn cản trái phép sự lưu thông của nước; phá hoại công trình bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; cản trở quyền khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước hợp pháp của mọi tổ chức, cá nhân; không thực hiện xử lý, trám lấp giếng không sử dụng theo quy định.
2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước đều bị xử phạt theo đúng quy định của pháp luật. Hình thức phạt, mức phạt, thẩm quyền xử phạt được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
1. Hàng năm, trước ngày 10 tháng 12 và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân có hoạt động tài nguyên nước báo cáo tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất về Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp huyện đang quản lý.
2. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, phòng chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn quản lý gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo định kỳ.
Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện Quy định này. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các tổ chức, cá nhân liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 3Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tài nguyên nước (nội dung bảo vệ tài nguyên nước) tỉnh Sơn La từ năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 32/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 7Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Quyết định 32/2023/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2Quyết định 122/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và một phần của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình được rà soát trong năm 2023
- 3Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2019–2023
- 1Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Luật tài nguyên nước 2012
- 7Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- 8Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 9Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 10Thông tư 40/2014/TT-BTNMT về hành nghề khoan nước dưới đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 11Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 12Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 13Nghị quyết 109/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Quy hoạch tài nguyên nước (nội dung bảo vệ tài nguyên nước) tỉnh Sơn La từ năm 2015 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 14Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 15Nghị định 54/2015/NĐ-CP Quy định ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
- 16Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 42/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Xuân Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực