ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2007/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 01 tháng 11 n ăm 2007 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY TIỀN GIANG VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (GIAI ĐOẠN 2007 - 2010)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO);
Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 17/5/2007 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27/02/2007 của Chính phủ và Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 17/5/2007 của Tỉnh ủy Tiền Giang về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (giai đoạn 2007 - 2010).
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY TIỀN GIANG VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH LỚN ĐỂ NỀN KINH TẾ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ BỀN VỮNG KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (GIAI ĐOẠN 2007 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42 /2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
- Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam; Phía Đông giáp biển Đông, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long, phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Long An và thành phố Hồ Chí Minh. Tiền Giang có vị trí địa lý khá thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - chính trị.
- Hệ thống giao thông thủy bộ rộng khắp, bao gồm 4 tuyến quốc lộ chính (1, 30, 50 và 60) và hàng trăm kilomet đường tỉnh, đường huyện đã được cải tạo, nâng cấp, tạo cho Tiền Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố Hồ Chí Minh và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài hệ thống đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các sông: sông Tiền, sông Vàm Cỏ Tây, sông Soài Rạp, kênh Chợ Gạo ... nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh và là cửa ngõ ra biển Đông của các tỉnh ven sông Tiền và Campuchia.
- Với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy bộ, Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường khả năng hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng ... đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tiềm năng phát triển công nghiệp: Đất đai của tỉnh được quy hoạch hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp với vị trí, hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp; thuận lợi phát triển công nghiệp gắn với kinh tế biển khu vực Gò Công; phát huy lợi thế của đường cao tốc, lợi thế về đất đai để phát triển công nghiệp tại huyện Tân Phước. Tỉnh cũng có nhiều ưu thế về nguồn nhân lực trẻ có khả năng học hỏi, tiếp thu và tạo sự lan truyền công nghệ, kỹ năng quản lý. Nguồn nguyên liệu của tỉnh thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, đồ uống; công nghiệp xay xát lúa gạo; chế biến trái cây; chế biến thủy sản; sản xuất thức ăn chăn nuôi; sản xuất bánh kẹo.
- Tiềm năng phát triển thương mại: Thuận lợi về giao thông thủy bộ và nằm ở vị trí trung chuyển của khu vực Bắc Sông Tiền, Tiền Giang là hợp điểm giao lưu của các tỉnh trong vùng và khu vực miền Đông. Tỉnh có lợi thế trong việc hình thành các chợ đầu mối, trung tâm phân phối nông sản, hàng hóa giữa đồng bằng sông Cửu Long và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tiềm năng phát triển nông nghiệp: Đất đai, khí hậu thuận lợi phát triển sản xuất lúa và trồng cây ăn trái, có diện tích trồng cây ăn quả đứng đầu khu vực đồng bằng sông Cửu Long, với nhiều chủng loại khác nhau có giá trị kinh tế cao như xoài cát Hòa Lộc, vú sữa Vĩnh Kim, thanh long Chợ Gạo, sơri Gò Công, khóm Tân Phước. Tỉnh có 7 loại cây ăn trái đặc sản của địa phương và đã đăng ký nhãn hiệu tập thể. Chăn nuôi gia súc, gia cầm ngày càng phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung với quy mô lớn. Nông dân lao động cần cù, có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo nuôi trồng và chế biến, tạo ra sản phẩm có giá trị cao, phục vụ cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Tiềm năng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản: Địa hình thấp và tương đối bằng phẳng, có 32 km bờ biển và hệ thống sông rạch thuận lợi để phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; nguồn lợi thủy sản phong phú: tôm cá các loại, nghêu, sò huyết... Ngoài ra, Tiền Giang còn có nghề cá dân gian và hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá phát triển khá mạnh và có vị trí địa lý thuận lợi trong việc trung chuyển hàng hóa với thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiềm năng phát triển du lịch: Có thế mạnh hội tụ của 3 vùng sinh thái: sinh thái sông nước miệt vườn, sinh thái biển tự nhiên và sinh thái vùng ngập phèn, Tiền Giang có điều kiện để phát triển du lịch sinh thái gắn liền với tham quan di tích văn hoá, lịch sử; đa dạng hóa sản phẩm du lịch trong mối liên kết với du lịch thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nói chung. Du lịch có tiềm năng phát triển mạnh trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn việc làm và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, trong khuôn khổ dự án Phát triển du lịch Mê Kông được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hành Phát triển Châu Á (ADB), Tiền Giang được quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng và tăng cường hợp tác phát triển du lịch tiểu vùng sông Mê Kông.
- Mật độ dân số của tỉnh khá cao, kinh tế còn dựa chủ yếu vào nông nghiệp, qui mô sản xuất manh mún, sau một thời gian dài thâm canh, độc canh và tăng vụ, năng suất, sản lượng đều đạt đến ngưỡng, độ phì của đất canh tác và môi trường sinh thái trong nông nghiệp có biểu hiện suy thoái và giảm năng suất, sản lượng. Thị trường tiêu thụ, giá nông sản bấp bênh, thường xuyên biến động; thiên tai, dịch bệnh luôn là nguy cơ tiềm ẩn. Trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, điều kiện tiếp cận thông tin của nông dân còn nhiều hạn chế, nhất là về khoa học công nghệ, thị trường... cũng đã làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển sản xuất.
- Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu, sản xuất chưa mang tính ổn định, năng suất, chất lượng và hiệu quả chưa cao, khả năng cạnh tranh kém; thiếu những yếu tố và cơ sở cho phát triển bền vững, lâu dài.
- Chất lượng các hoạt động dịch vụ còn thấp, dẫn đến hiệu quả toàn ngành chưa cao. Thương nghiệp chưa thực sự đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Du lịch còn yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại hình dịch vụ khác như tín dụng, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm... chưa phát triển đủ mạnh. Công tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế.
- Môi trường đầu tư tuy được quan tâm cải thiện về nhiều mặt, nhưng nhìn chung về cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, các dịch vụ hỗ trợ đầu tư và xúc tiến đầu tư... còn nhiều hạn chế, chưa đồng bộ nên hiệu quả thu hút chưa cao, chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Quy mô của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, vốn cho đầu tư đổi mới trang thiết bị thiếu, vốn lưu động thấp, chưa đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh. Trình độ, năng lực về quản lý kinh tế của doanh nghiệp còn hạn chế. Hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, còn gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên liệu.
- Một số tài nguyên như đất đai, nước ngầm... có nguy cơ suy thoái nhanh hơn cùng với vấn đề ô nhiễm môi trường do sự phát triển dân số cao và quá trình thâm canh tăng vụ, phát triển sản xuất nông công nghiệp và đô thị hóa nhanh.
- Có cơ hội mở rộng thị trường và đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có tiềm năng, đặc biệt trong các lĩnh vực hàng nông sản, thủy sản. Hàng hóa và dịch vụ sẽ được đối xử bình đẳng trên thị trường của tất cả các thành viên WTO.
- Tạo điều kiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư. Đây là tiền đề quan trọng để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thúc đẩy hình thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
- Thuận lợi hơn trong công tác đối ngoại và giải quyết tranh chấp thương mại, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế.
- Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt không chỉ trên thị trường thế giới mà còn ngay trên thị trường trong nước.
- Nguy cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giàu nghèo và phân hóa giữa thành thị và nông thôn sẽ ngày càng tăng. Điều này có thể dẫn đến bất ổn xã hội.
- Nguy cơ tụt hậu do chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế về năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học, kiến thức kinh tế thị trường; thiếu các chuyên gia đầu ngành và đội ngũ luật sư giỏi, thông thạo luật pháp quốc tế và ngoại ngữ để tư vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong kinh doanh.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và việc giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát huy lợi thế so sánh, khắc phục những khó khăn, hạn chế của tỉnh; thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010.
- Khai thác cơ hội trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút đầu tư nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài, tiếp thu công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước.
- Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan Nhà nước, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của các thành phần kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi bình đẳng, minh bạch, ổn định; tăng nhanh thu hút vốn đầu tư, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2007 - 2010 từ 11% đến 12%.
+ GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt từ 950 - 1.020 USD.
+ Cơ cấu GDP theo ngành đến năm 2010: Nông - lâm - ngư nghiệp: 33-35%; Công nghiệp - xây dựng: 33-34%; Dịch vụ: 32-33%.
+ Mỗi năm thu hút khoảng 6 đến 8 dự án, với tổng vốn đầu tư khoảng 80 đến 100 triệu USD, vốn thực hiện khoảng 70 triệu USD.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, tạo điều kiện tăng cường ngoại thương, tăng khối lượng mậu dịch với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 420 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 18,2%/năm; kim ngạch nhập khẩu khoảng 100 triệu USD, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 19,0%/năm; tăng cường thu hút vốn và công nghệ từ bên ngoài.
- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40% tổng lao động toàn xã hội, trong đó lao động qua đào tạo nghề lên 27% vào năm 2010; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn dưới 4%; chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp còn 50 - 52%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng lên 19 - 20%, khu vực thương mại - dịch vụ tăng lên 29 - 30%; hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 20 ngàn lao động.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn từ 10% đến dưới 12%, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, phát triển mạng lưới an sinh xã hội; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên (rừng, đất, nước); bảo vệ môi trường; bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; bảo đảm an ninh, quốc phòng.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các đài truyền thanh cơ sở tổ chức thông tin tuyên truyền về WTO và các kênh hội nhập khác như Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), ASEAN, các Hiệp định thương mạiđa phương ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản, ... với nội dung phổ cập phù hợp với quần chúng nhân dân.
b) Trung tâm Tin học Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế trên website của tỉnh; các website của các sở, ngành mở thêm chuyên mục về hội nhập để cung cấp thông tin và phản ánh hoạt động về hội nhập của ngành.
c) Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức các lớp hoặc các cuộc hội thảo để phổ biến, cập nhật kiến thức về hội nhập, về WTO, về các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Hiệp định về các biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS), Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS), đặc biệt là dành cho đối tượng là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế...
d) Văn phòng TBT (Sở Khoa học và Công nghệ) chủ trì phối hợp với 11 điểm Thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật theo các lĩnh vực chuyên ngành đã được phân công, thực hiện tốt nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
đ) Các sở, ngành căn cứ vào nhiệm vụ của ngành phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương tổ chức tập huấn, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao hiểu biết về nội dung các cam kết quốc tế cũng như các công việc phải làm cho các đối tượng có liên quan.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư vận động Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập huấn về hoạt động đầu tư, đảm bảo quy trình đầu tư và cấp giấy chứng nhận theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Công tác xây dựng pháp luật, thể chế
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh tiếp tục tiến hànhrà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhất là các văn bản có nội dung liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, các quy định chồng chéo, không phù hợp với cam kết; đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản mới phù hợp với các nguyên tắc của WTO, bảo đảm môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh phù hợp với quy định của WTO.
c) Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện kịp thời các quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế theo quy định của Chính phủ để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng.
d) Đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức những khóa đào tạo, tập huấn về cách thức và phương pháp rà soát, đối chiếu các văn bản pháp luật của địa phương với cam kết gia nhập WTO và các cam kết quốc tế khác.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phối hợp với các ngành, các huyện, thành, thị thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
b) Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc tổng kiểm kê quỹ đất, quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; thu hồi và có kế hoạch sử dụng hiệu quả đất đai, trụ sở, nhà cửa đang được sử dụng không đúng mục đích hoặc không được sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Sở Xây dựng tổ chức xây dựng, cập nhật và triển khai thực hiện quy hoạch đô thị; đề xuất ban hành chính sách huy động nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển khu dân cư, đô thị nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở.
d) Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường các hoạt động phát triển thị trường khoa học - công nghệ ở địa phương:
- Đề xuất chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường công nghệ (tư vấn, đào tạo, chuyển giao, mua bán sản phẩm công nghệ).
- Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Chuyển các tổ chức khoa học công nghệ thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ sang hạch toán 100% chi phí và doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Thí điểm mô hình dạy nghề có sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp với nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước và từ doanh nghiệp.
đ) Sở Tài chính đề xuất giải pháp thu hút các ngân hàng, các định chế tài chính trong và ngoài nước đầu tư tại Tiền Giang; hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp có điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh; cân đối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đưa nước ngọt về Gò Công.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp thông tin thị trường lao động; tăng cường đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, thực hiện tốt “Chương trình quốc gia về việc làm”.
g) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch hàng năm; chủ trì phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện tốt chương trình xúc tiến, quảng bá.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực trong, ngoài tỉnh và nước ngoài tham gia đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức thực hiện tốt chính sách
về ưu đãi đầu tư; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
b) Sở Giao thông Vận tải phối hợp với các cơ quan Trung ương để triển khai tiếp các công trình như: Quốc lộ 60, cầu Rạch Miễu, Quốc lộ 50, đường cao tốc, các hạng mục còn lại của dự án mở rộng Quốc lộ 1A và chuẩn bị cho dự án Cầu Mỹ Lợi, đường vào Khu Công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp, các dự án xây dựng đường đến trung tâm xã (vốn trái phiếu Chính phủ), dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đồng bằng sông Mêkông (MTIDP), bổ sung đường vào các khu công nghiệp như Khu công nghiệp Bình Đông, Khu công nghiệp Long Giang ... cùng với các dự án nâng cấp hai tuyến đường thủy phía Nam; nạo vét sông Cửa Tiểu để khai thác luồng sông Tiền và nâng cấp Cảng Mỹ Tho; mời gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ, liên thông nhằm phục vụ có hiệu quả yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
c) Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 và phối hợp mời gọi đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng một số cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành, thị; hỗ trợ nhà đầu tư đẩy mạnh việc hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tân Hương; triển khai xây dựng Khu công nghiệp Long Giang và Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề từ nay đến năm 2008 - 2010.
d) Sở Thương mại và Du lịch nghiên cứu mời gọi các tập đoàn phân phối đầu tư, các trung tâm phân phối tiêu thụ nông sản, hàng hóa của tỉnh và cung ứng vật tư, hàng tiêu dùng; huy động đóng góp của doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân để đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn; thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch như: nhà hàng, khách sạn hiện đại, các điểm bán hàng lưu niệm, dịch vụ vui chơi, giải trí...; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Bến tàu du lịch thành phố Mỹ Tho; khẩn trương lập quy hoạch chi tiết Khu du lịch Thới Sơn thành khu du lịch đặc trưng của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ các sản phẩm chủ lực của tỉnh và Kế hoạch thực hiện các hoạt động trong thập niên chất lượng; hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và quảng bá thương hiệu.
e) Sở Thương mại và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại - Du lịch tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt, dự báo thông tin thị trường, cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra do biến động của thị trường thế giới; tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước
a) Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 11/10/2004 của Tỉnh ủy Tiền Giang và Chương trình hành động số 1320/CV-UB ngày 03/12/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đến năm 2010; Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 17/4/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về một số biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững; xây dựng cơ chế phối hợp để không ngừng cải tiến quy trình gọn nhẹ, thủ tục đơn giản, mở rộng một cửa liên thông, đồng bộ liên ngành; giải quyết có hiệu quả các vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hành chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh không quá 03 ngày làm việc; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư không quá 10 ngày làm việc đối với dự án đăng ký đầu tư, không quá 28 ngày làm việc đối với các dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư.
d) Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì và phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch. Tiến hành nhanh việc xây dựng cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang.
đ) Sở Nội vụ chủ trì thực hiện việc điều chỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định của Trung ương, giảm tầng nấc trung gian; tăng cường phân cấp, ủy quyền mạnh cho các sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
6. Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao từ bên ngoài; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao (đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong và ngoài nước) để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho công nhân theo yêu cầu của các doanh nghiệp trong nước và phục vụ mục tiêu xuất khẩu lao động.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ chất lượng cao, đào tạo văn bằng quốc tế tại Tiền Giang; lập kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác tại các huyện, thành, thị trong tỉnh.
b) Trường Đại học Tiền Giang xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; chủ động liên kết với các trường trong và ngoài nước để đào tạo sau đại học tại Tiền Giang, hợp tác đào tạo ở nước ngoài theo phương thức đào tạo 2 giai đoạn.
c) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật, pháp luật, ngoại giao; quản lý nguồn nhân lực, ngoại ngữ…; thực hiện tốt chính sách thu hút, sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng những chuyên gia giỏi có ngành nghề phù hợp theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp các ngành xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực chú trọng đào tạo lao động trình độ cao; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; dự báo, hoạch định kế hoạch đào tạo phát triển và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập, chú trọng đào tạo lực lượng công nhân có tay nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh.
7. Hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đi vào chiều sâu; rà soát, bổ sung quy hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các chương trình, dự án mà tỉnh khuyến khích hay ưu tiên đầu tư; nâng cao năng lực và hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ mới về khoa học và công nghệ vào sản xuất giống, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, tăng cường cơ giới hóa trong khâu sản xuất, thu hoạch, phơi sấy, sơ chế, bảo quản nông sản. Chú trọng bảo vệ môi trường vùng chăn nuôi tập trung dễ bị ô nhiễm, phát sinh dịch bệnh.
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị thực hiện các công việc sau:
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển kinh tế vườn; Chương trình phát triển kinh tế lúa gạo; Chương trình phát triển chăn nuôi.
- Xây dựng và triển khai thực hiện mô hình trình diễn sản xuất theo GAP để từ đó có cơ sở nhân rộng ra cộng đồng.
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất gắn với xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyên canh trên cơ sở ứng dụng công nghệ cao, công nghệ an toàn, gắn công nghiệp với nông nghiệp, sản xuất với thị trường tiêu thụ để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông sản.
- Xúc tiến đầu tư các dự án chuyên canh cây đặc sản chủ lực, đột phá với 2 sản phẩm chủ lực là cây thanh long và cây vú sữa làm tiền đề triển khai tiếp 5 cây còn lại là cây xoài cát, sầu riêng, khóm, sơri Gò Công, bưởi lông Cổ Cò.
- Triển khai dự án bò thịt, dự án nạc hóa đàn heo.
- Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp và nông thôn; tổ chức lại nông dân, liên kết các hộ trồng cây ăn quả.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và phục vụ khách du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
b) Sở Thủy sản chủ trì xây dựng chương trình phát triển kinh tế thủy sản trong chiến lược biển tại các vùng ven biển trên địa bàn tỉnh; chú trọng phát triển đa dạng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn theo công nghệ mới có hiệu quả gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường sinh thái, phòng chống dịch bệnh theo hướng phát triển bền vững; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản; mở rộng vùng nuôi đảm bảo tiêu chuẩn “vùng nuôi an toàn”; tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
c) Liên minh Hợp tác xã tập trung đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể; thực hiện chính sách khuyến khích các mô hình kinh tế hợp tác, xác lập các mối liên kết giữa các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản với nhau và với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại nhằm hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn gắn với việc quản lý quá trình tăng trưởng, quản lý chất lượng và cung cấp thông tin thị trường cho các chủ thể sản xuất.
d) Sở Công nghiệp chủ trì tham mưu đề xuất giải pháp phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; xây dựng và tổ chức lại các làng nghề, chú ý các ngành nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
đ) Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp các huyện, thị, thành tiếp tục xây dựng, nâng cấp các bến phà đưa ô tô qua các xã cù lao bằng hình thức BOT, có kế hoạch đầu tư hình thành và phát triển các tuyến giao thông nông thôn, các bến bốc xếp hàng nông sản, lương thực, vật liệu xây dựng dọc sông Tiền và dọc các tuyến sông kênh có tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn, hoàn thiện dự án ngọt hóa Gò Công, hệ thống thủy lợi bảo vệ vùng cây ăn quả Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Tân Phước; cơ sở hạ tầng các vùng nuôi thủy sản; đầu tư các cơ sở, trung tâm nghiên cứu khoa học giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt; đầu tư xây dựng hệ thống phòng chống dịch gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, các khu vực giết mổ tập trung...; khai thác và tạo thêm các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp: ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và nhân dân cho cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như: giao thông nông thôn, thủy lợi, điện, nước sạch nông thôn v.v ... cần tạo thuận lợi để các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất theo các chương trình dự án đề ra.
g) Kiến nghị Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương:
- Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển cây ăn quả chất lượng cao; cung cấp thông tin thị trường cho nông sản hàng hóa.
- Hỗ trợ cho Tiền Giang chương trình giống cây trồng, vật nuôi để phát triển các nông sản có lợi thế cạnh tranh.
- Sớm ban hành tiêu chuẩn GAP Việt Nam cho sản xuất rau - quả và giao nhiệm vụ cụ thể cơ quan kiểm tra, chứng nhận đạt tiêu chuẩn.
- Chỉ đạo các tỉnh đồng loạt quy hoạch và sản xuất rau - quả theo hướng an toàn, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng các sở ngành có liên quan xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực quản lý về bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn, quản lý chất thải nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, cơ sở - dịch vụ y tế, nước thải sinh hoạt
đô thị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền bảo vệ môi trường dưới nhiều hình thức.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ dạy nghề, đầu tư xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề, tăng quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động; giải quyết vấn đề lao động mất việc làm do doanh nghiệp không đứng vững trong quá trình cạnh tranh.
Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tiếp tục thực hiện “Chương trình quốc gia giảm nghèo”, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo thông qua vận động quỹ “Vì người nghèo”, quỹ “Trẻ em tàn tật”; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn ven biển và các xã nghèo của tỉnh; hướng dẫn xây dựng mô hình sản xuất phù hợp với đặc thù của người nghèo không có hoặc có ít đất để sản xuất.
c) Bảo hiểm xã hội tổ chức thực hiện cơ chế bảo đảm an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư, khắc phục rủi ro theo nguyên tắc: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ; đồng thời phát huy vai trò tích cực của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nghiên cứu mở rộng diện thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện, đặc biệt là bảo hiểm xã hội đối với nông dân.
d) Sở Y tế xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng, nhất là việc ngăn ngừa, kiểm soát dịch bệnh và vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm.
đ) Sở Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp cùng các đoàn thể và các sở ngành có liên quan xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc; trùng tu, bảo quản tốt các công trình di tích văn hóa lịch sử; tăng cường công tác kiểm soát và xử lý các hành vi lưu hành sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến bản sắc văn hóa dân tộc và sự phát triển đất nước.
e) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh thực thi pháp luật về bảo vệ sở hữu trí tuệ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội.
9. Giữ vững và tăng cường nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
Bộ chỉ huy quân sự, Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành, các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch đảm bảo quốc phòng - an ninh; củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công trực tiếp chỉ đạo, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị mình và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện.
3. Ban chỉ đạo về hội nhập kinh tế của tỉnh tranh thủ Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu WTO hỗ trợ Tiền Giang thực hiện các chương trình, dự án trong Chương trình hành động này.
4. Ban chỉ đạo về hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ 6 tháng, cuối năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo.
5. Chương trình này được thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kịp thời chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 16/2007/NQ-CP NGÀY 27/02/2007 C ỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 07-CTR/TU NGÀY 17/5/2007 CỦA TỈNH ỦY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2007/QĐ-UBND ngày 01/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
1 | Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. |
|
|
|
|
a | Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các đài truyền thanh cơ sở tổ chức thông tin tuyên truyền về hội nhập kinh tế quốc tế với nội dung phổ cập phù hợp với quần chúng nhân dân. | Báo Ấp Bắc, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, các đài truyền thanh cơ sở | Sở Thương mại và Du lịch | Các chương trình phát thanh và truyền hình chuyên đề HNKTQT | Thường xuyên |
b | Thông tin về tình hình hội nhập kinh tế quốc tế trên website của tỉnh; các website của các sở, ngành. | Trung tâm Tin học (VP. UBND tỉnh); các sở, ngành | Sở Thương mại và Du lịch | Các chuyên mục trên website, cập nhật thông tin thường xuyên | Từ năm 2007 |
c | Tiếp tục tổ chức các lớp phổ biến, cập nhật kiến thức về hội nhập, về WTO, về các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT), Hiệp định về các biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS), Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS). | Sở Thương mại và Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Các huyện, thành, thị | Các lớp phổ biến kiến thức theo đối tượng | 2007 - 2008 |
d | Thực hiện quy định về hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) | Văn phòng TBT (Sở Khoa học và Công nghệ) | Các điểm hỏi đáp có liên quan | Thông tin cảnh báo, Văn bản trả lời | Thường xuyên |
đ | Tiếp tục phối hợp với các cơ quan và Bộ, ngành Trung ương tổ chức các hội thảo chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế với sự tham gia rộng rãi của các đối tượng có quan tâm. | Các sở ngành liên quan | Sở Thương mại & Du lịch | Các hội thảo | 2007 - 2010 |
2 | Công tác xây dựng pháp luật, thể chế |
|
|
|
|
a | Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành | Sở Tư pháp | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo rà soát | 2007-2010 |
b | Xây dựng chính sách khuyến khích ưu đãi hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm phù hợp quy định của WTO | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan | Đề xuất UBND tỉnh ban hành quy định | 2007 |
c | Phổ biến, thực hiện các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan | Báo cáo thực | 2007-2010 |
3 | Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư và thương mại, du lịch |
|
|
|
|
a | Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo thực hiện | 2007-2010 |
b | Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và Vùng đồng bằng sông Cửu Long | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo thực hiện | 2007-2010 |
c | Tổ chức thực hiện việc tổng kiểm kê quỹ đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | 2007-2010 |
d | Tổ chức thực hiện việc tổng kiểm kê quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | 2007-2010 |
đ | Tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị; đề xuất ban hành chính sách huy động nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển khu dân cư, đô thị nhằm giải quyết nhu cầu về nhà ở | Sở Xây dựng | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
e | Xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học – công nghệ ở địa phương. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan | Chương trình, báo cáo thực hiện | Hàng năm (2007-2010) |
g | Đề xuất giải pháp thu hút các ngân hàng, các định chế tài chính trong và ngoài nước đầu tư tại Tiền Giang; hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp có điều kiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại TP. Hồ Chí Minh; cân đối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; thúc đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đưa nước ngọt về Gò Công. | Sở Tài Chính | Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tờ trình, báo cáo | (2008-2010) |
h | Xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường lao động; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp thông tin thị trường lao động; tăng cường đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các địa phương và sở, ngành có liên quan | Chương trình | Hàng năm |
i | Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại – Du lịch | Các sở, ngành liên quan. | Chương trình | Hàng năm 2007-2010 |
k | Triển khai thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại – Du lịch | Các sở, ngành liên quan. | Báo cáo thực hiện | Hàng năm 2007-2010 |
4 | Thực hiện tốt chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm |
|
|
|
|
a | Theo dõi, tổng hợp, báo cáo đề xuất giải pháp huy động các nguồn lực trong, ngoài tỉnh và nước ngoài tham gia đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo chuyên đề, tờ trình đề xuất các giải pháp | 2007-2010 |
b | Tổ chức thực hiện tốt chính sách về ưu đãi đầu tư; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo chuyên đề, tờ trình đề xuất các giải pháp | 2007-2010 |
c | Tiếp tục triển khai các công trình như: Quốc lộ 60, cầu Rạch Miễu, Quốc lộ 50, đường cao tốc, các hạng mục còn lại của dự án mở rộng Quốc lộ 1A và chuẩn bị cho dự án cầu Mỹ Lợi, đường vào Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp, các dự án xây dựng đường đến trung tâm xã (vốn trái phiếu Chính phủ), dự án đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đồng bằng sông Mêkông (MTIDP) ... cùng với các dự án nâng cấp hai tuyến đường thủy phía Nam; nâng cấp luồng sông Tiền và Cảng Mỹ Tho. | Sở Giao thông Vận tải | Bộ ngành Trung ương; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
d | Rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp tỉnh giai đoạn 2006-2010 và phối hợp mời gọi đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng một số cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện, thành, thị (trừ cụm công nghiệp đã giao cho Ban quản lý các Khu công nghiệp); hỗ trợ nhà đầu tư đẩy mạnh việc hoàn chỉnh đầu tư kết cấu hạ tầng Khu Công nghiệp Tân Hương; triển khai xây dựng Khu Công nghiệp Long Giang (huyện Tân Phước) và Khu công nghiệp Tàu thủy Soài Rạp (huyện Gò Công Đông) theo chức năng, nhiệm vụ được giao | Sở Công nghiệp | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Tờ trình điều chỉnh quy hoạch; Báo cáo mời gọi, hỗ trợ đầu tư | Hàng năm |
đ | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Chương trình phát triển sản xuất công nghiệp, làng nghề từ năm 2008-2010. | Sở Công nghiệp | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Đề xuất Chương trình, Báo cáo kết quả triển khai | Hàng năm |
e | Mời gọi đầu tư các trung tâm phân phối lớn; nâng cấp hệ thống chợ; phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch; khẩn trương lập quy hoạch chi tiết Khu du lịch Thới Sơn. | Sở Thương mại và Du lịch | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành thị. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
g | Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hỗ trợ các sản phẩm chủ lực của tỉnh và Kế hoạch thực hiện các hoạt động trong thập niên chất lượng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan | Báo cáo kết quả | 2007-2010 |
h | Hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và quảng bá thương hiệu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan | Báo cáo kết quả | 2007-2010 |
i | Tăng cường công tác nghiên cứu, nắm bắt, dự báo thông tin thị trường, cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra do biến động của thị trường thế giới; tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp. | Sở Thương mại và Du lịch, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại – Du lịch | Các sở, ngành liên quan | Thông tin thị trường theo yêu cầu của doanh nghiệp | Thường xuyên |
5 | Đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước |
|
|
|
|
a | Tiếp tục quán triệt, triển khai Nghị quyết số 14-NQ/TU (11/10/2004) của Tỉnh ủy và Chương trình hành động số 1320/CV-UB (03/12/2004) của Ủy ban nhân dân tỉnh về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đến năm 2010; Chỉ thị số 14/CT-UBND (17/4/2007) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về một số biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. | Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Thường xuyên |
b | Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng cơ chế phối hợp để không ngừng cải tiến quy trình gọn nhẹ, thủ tục đơn giản, mở rộng một cửa liên thông, đồng bộ liên ngành; giải quyết có hiệu quả các vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hành chính. | Các sở ngành, địa phương | Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh | Báo cáo kết quả | Thường xuyên |
c | Thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch | Sở Bưu chính Viễn thông | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo thực hiện | Hàng năm 2007 – 2010 |
d | Thực hiện việc điều chỉnh sắp xếp tổ chức bộ máy theo quy định Trung ương, giảm tầng nấc trung gian, gắn phân cấp, ủy quyền mạnh cho sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện | 2007-2010 |
6 | Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực |
|
|
|
|
a | Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo; khuyến khích thành lập các trung tâm ngoại ngữ chất lượng cao, đào tạo văn bằng quốc tế tại Tiền Giang; lập kế hoạch phát triển hệ thống đào tạo tiếng Anh và các ngoại ngữ thông dụng khác tại các huyện, thị, thành trong tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Quyết định của UBND tỉnh | 2007-2010 |
b | Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực:kinh tế, chính trị, y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội, khoa học - kỹ thuật, pháp luật, ngoại giao; quản lý nguồn nhân lực, ngoại ngữ, tin học… | Sở Nội vụ | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Thường xuyên |
c | Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; chủ động liên kết với các trường trong và ngoài nước để đào tạo sau đại học tại Tiền Giang, hợp tác đào tạo ở nước ngoài. | Trường Đại học Tiền Giang | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Chương trình, báo cáo kết quả | Hàng năm |
d | Tổ chức thực hiện tốt chính sách thu hút sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng những chuyên gia giỏi có ngành nghề phù hợp theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. | Sở Nội vụ | Các địa phương và sở, ngành có liên quan | Báo cáo kết quả | Thường xuyên |
đ | Dự báo, hoạch định kế hoạch đào tạo phát triển và sử dụng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tờ trình đề xuất | 2007-2010 |
7 | Tập trung phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản |
|
|
|
|
a | Thực hiện Chương trình phát triển kinh tế vườn; Chương trình phát triển kinh tế lúa gạo; Chương trình phát triển chăn nuôi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
b | Nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ an toàn; gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, dịch vụ du lịch | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thương mại và Du lịch | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
c | Xúc tiến đầu tư các dự án chuyên canh cây đặc sản chủ lực | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Chương trình | 2007 - 2010 |
d | Triển khai dự án bò thịt, dự án nạc hóa đàn heo; xây dựng và triển khai mô hình trình diễn sản xuất theo GAP. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo báo kết quả | Hàng năm |
đ | Thực hiện tốt mô hình liên kết “4 nhà” trong đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 80/2002/QĐ.TTg (24/6/2002) của Thủ tướng Chính phủ. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả, Tờ trình đề xuất giải pháp | Hàng năm |
e | Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển kinh tế thủy sản trong chiến lược biển Tiền Giang; chú trọng phát triển đa dạng nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn theo công nghệ mới có hiệu quả gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản, môi trường sinh thái, phòng chống dịch bệnh theo hướng phát triển bền vững | Sở Thủy sản | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Quyết định của UBND phê duyệt chương trình | 2007-2010 |
g | Tăng cường công tác tập huấn, hội thảo kỹ thuật nuôi trồng thủy sản; ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản. | Sở Thủy sản | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo | 2007-2010 |
h | Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể; thực hiện chính sách khuyến khích các mô hình kinh tế hợp tác, xác lập các mối liên kết giữa các hộ nông dân sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khai thác hải sản với nhau và với các cơ sở chế biến, doanh nghiệp thương mại | Liên minh Hợp tác xã | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành thị. | Báo cáo kết quả, Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
i | Phát triển mạnh các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; xây dựng và tổ chức lại các làng nghề, chú ý các ngành nghề sử dụng nguyên liệu tại chỗ nhằm tăng thêm thu nhập cho người lao động, giải quyết công ăn việc làm và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. | Sở Công nghiệp | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
k | Xây dựng các tuyến giao thông nông thôn, bến bãi bốc xếp nông sản hàng hóa. | Sở Giao thông Vận tải | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
l | Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ như giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa – thông tin, thể dục thể thao, giao thông vận tải, thủy lợi, bưu chính viễn thông,.... | Các huyện, thành, thị | Các ngành liên quan. | Báo cáo kết quả | Hàng năm |
8 | Tích cực và chủ động giải quyết các vấn đề về môi trường, văn hóa, xã hội nảy sinh trong quá trình hội nhập |
|
|
|
|
a | Xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực quản lý về bảo vệ môi trường; tăng cường kiểm soát ô nhiễm tại nguồn, quản lý chất thải nhất là chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, cơ sở - dịch vụ y tế, nước thải sinh hoạt đô thị; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền bảo vệ môi trường dưới nhiều hình thức. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
b | Xây dựng các chính sách hỗ trợ dạy nghề, đầu tư xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề, tăng quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông tin thị trường lao động; giải quyết vấn đề lao động mất việc làm do doanh nghiệp không đứng vững trong quá trình cạnh tranh. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
c | Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tiếp tục thực hiện “chương trình quốc gia giảm nghèo”, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động nguồn lực cho xóa đói giảm nghèo thông qua vận động quỹ “Vì người nghèo”, quỹ “Trẻ em tàn tật”.... khuyến lâm, khuyến ngư; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và các xã nghèo của tỉnh; hướng dẫn xây dựng mô hình sản xuất phù hợp với đặc thù của người nghèo không có hoặc có ít đất để sản xuất. | Sở Lao động – Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành, thị. | Báo cáo | Hàng năm |
d | Tổ chức thực hiện cơ chế bảo đảm an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư, khắc phục rủi ro theo nguyên tắc: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ; đồng thời phát huy vai trò tích cực của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp; nghiên cứu mở rộng diện thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện. | Bảo hiểm Xã hội tỉnh | Các sở, ngành liên quan. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
đ | Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình bảo vệ và nâng cao sức khỏe cộng đồng; ngăn ngừa, kiểm soát dịch bệnh và các biến chứng của bệnh | Sở Y tế | Các huyện, thành, thị. | Chương trình, báo cáo | Thường xuyên |
e | Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc; tăng cường công tác kiểm soát và xử lý sự xâm nhập các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, làm phương hại đến sự phát triển đất nước, giữ gìn truyền thống văn hóa Việt Nam. | Sở Văn hóa Thông tin | Các sở, ngành liên quan. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
g | Thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự sáng tạo các giá trị tinh thần của xã hội. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành liên quan. | Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
9 | Giữ vững và tăng cường nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập |
|
|
|
|
| Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành, các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh - quốc phòng; củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đấu tranh phòng, chống âm mưu, hoạt động “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. | Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh | Các huyện, thành, thị. | Báo cáo kết quả, Tờ trình đề xuất giải pháp | 2007-2010 |
- 1Quyết định 110/2012/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP của tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 1146/QĐ-UBND năm 2012 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
- 4Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình 11-CTr/TU của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO giai đoạn 2008 – 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5Quyết định 27/2008/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung phụ lục kèm theo quyết định 14/2008/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
- 1Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới do Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 80/2002/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 110/2012/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16/NQ-CP của tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO
- 5Quyết định 58/2008/QĐ-UBND về kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình 11-CTr/TU của Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO giai đoạn 2008 – 2015 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 27/2008/QĐ-UBND điều chỉnh nội dung phụ lục kèm theo quyết định 14/2008/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành
Quyết định 42/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP và Chương trình hành động 07-CTr/TU của Tỉnh ủy Tiền Giang về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (giai đoạn 2007 - 2010) do UBND tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 42/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2007
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực