- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương do Bộ Văn hoá,Thông tin - Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2005/QĐ-UB | Tam Kỳ, ngày 06 tháng 6 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BNV của Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Nội vụ ngày 21/01/2005 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 334/TTr-SNV ngày 01/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ- THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UB ngày 06/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đổi với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá - thông tin.
2. Sở Văn hoá - Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá - Thông tin.
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực VHTT thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá - Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng nă, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá - Thông tin;
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực văn hoá - thông tin đối với UBND huyện, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá- thông ton đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá - thông tin;
5. Về di sản văn hoá:
5.1 Trình UBND tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2 Trình Chủ tịch UBND tỉnh;
- Quyết định thành lập Bảo tàng tỉnh, Ban quản lý di tích, công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau kho có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.
5.3 Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;
5.4 Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt nam định cư ở nước ngoài;
5.5 Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện việc kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;
5.6 Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích tỉnh và có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích;
5.7 Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;
5.8 Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật quốc gia thuộc bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân;
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1 Trình UBND tỉnh phương án sắp xếp các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá- Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2 Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá- Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
6.3 Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:
- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
- Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật muốn tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt ra trụ sở chính tại địa phương;
6.4 Cấp giấy phép tiếp nhận chương trình, vở diễn, giấy phép quảng cáo về chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục nghệ thuật biểu diễn, sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;
6.5 Trình Chủ tịch UBND tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nươc ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6 Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hàng băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hoá-Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1 Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt đề án tổ chức và hoạt động phát hành phim và chiếu bóng theo tinh thần Nghị định số 10/2003/NĐ-CP của Chính phủ và quy định điều kiện để kinh doanh dịch vụ : bán và cho thuê băng đĩa hình;
7.2 Cấp giấy phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại ( trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;
7.3 Trình UBND tỉnh tạm dừng phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến nhưng có nội dung chưa phù hợp với tình hình thực tế tạiđịa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hoá - Thông tin;
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh;
8.1 Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật cấp tỉnh theo quy chế của Bộ Văn hoá - Thông tin; chịu trách nhiệm là uỷ viên thường trực của Hội đồng;
8.2 Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh mỹ thuật quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.3 Cấp giấy phép và hướng dẫn hoạt động triễn lãm mỹ thuật, triễn lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triễn lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành;
8.4 Thẩm định, cấp phép thể hiện mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh;
9. Về báo chí:
9.1 Thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của UBND tỉnh, Bộ Văn há - Thông tin, theo quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2 Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh truyền hình ở nước ngoài;
9.3 Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
9.4 Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5 Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6 Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
10. Về xuất bản:
10.1 Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh hồ sơ xin phép thành lập Nhà Xuất bản của các tổ chức, cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh;
10.2 Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ đối với cơ quan, tổ chức thuọc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy dịnh cua pháp luật;
10.3 Nhận lưu chiểu, kiểm tra kịp thời nội dung xuất bản phẩm của Nhà Xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thảm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1 Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
12. Về thư viện:
12.1 Chuyển giao các xuất bản lưu chiểu tại địa phương cho thư viện cấp tỉnh theo quy định;
12.2 Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin;
12.3 Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin;
13. Về quảng cáo :
13.1 Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng địa diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
13. 2 Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển , pa - no, băng - rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bản tỉnh;
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, triểm lãm:
14.1 Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin;
14.2 Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng gia đình, thôn, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3 Trình Chủ tịch UBND tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào " Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"; chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá";
14. 4 Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tyuên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên dịa bàn tỉnh;
14.5 Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, trnh cổ đọng phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội trên địa bàn ;
14.6 Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm địa phương ; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá - Thông tin;
15. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan hữu quan khác thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn và xử lý các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;
16. Hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở thực hiện đổi mới cơ chế theo quy định của pháp luật;
17. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực Văn hoá, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;
18. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
19. Thực hiện hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của UBND tỉnh;
20. Trình UBND tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, đề án xã hội hoá hoạt động văn hoá, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
21. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước Văn hoá - Thông tin;
22. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;
23. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đói các tài năng văn hoá, nghệ thuật, cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;
24. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và Bộ Văn hoá - Thông tin;
25. Quản lý tổ chức bộ máy, chế biến, thực hiện tiền lương và các chính sách, chế đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
26. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thựchiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao;
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1 Lãnh đạo Sở:
- Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh có không quá 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc sở là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở, trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
- Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của đảng và nhà nước về quản lý cán bộ và theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật được tiến hành theo quy định của pháp luật.
1.2 Các tổ chức tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý nghiệp vụ Văn hoá - Thông tin.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng ( và tương đương) và phân công công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn, chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định và theo phân cấp hiện hành về quản lý cán bộ.
1.3 Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Văn hoá - Thông tin.
- Bảo tàng
- Thư viện
- Đoàn ca kịch
- Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng.
Ngoài ra, căn cứ quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Văn hoá- Thông tin và tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh xây dựng đề án thành lập ( giải thể) đơn vị sự nghiệp thuộc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định khi thấy cần thiết.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và tương đương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; các chức danh khác do Giám đốc Sở quyết định.
2. Biên chế:
Biên chế hành chính và sự nghiệp của Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh được thực hiện theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh.
1. Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp ( nếu có) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Văn hoá- Thông tin tỉnh kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh ( qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 27/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 1920/2005/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hải Dương
- 5Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1Nghị định 10/2003/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã, phường, thị trấn thuộc các huyện Vĩnh Thuận, Kiên Lương, Phú Quốc, Hòn Đất và thị xã Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BVHTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương do Bộ Văn hoá,Thông tin - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 18/2007/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở văn hoá - thông tin do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Quyết định 19/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1388/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 1920/2005/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Hải Dương
Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá Thông do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 42/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực