- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2004/QĐ-UB | Nghệ An, ngày 29 tháng 4 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NHẰM TĂNG THU CHO NGÂN SÁCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
-Căn cứ Luật Đất đai năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001;
- Xét Tờ trình số 927/TC.VG ngày 26/4/2004 của Sở Tài chinh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khai thác quỹ đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm tăng thu cho ngân sách.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ky.
Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quy định tại Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị và Chủ đầu tư các Dự án có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
VỀ KHAI THÁC QUỸ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NHẰM TĂNG THU CHO NGÂN SÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 4 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Bản quy định này quy định một số nội dung cụ thể để đẩy nhanh tiến độ khai thác và khai thác có hiệu quả quỹ đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nhà nước thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án xây dựng kết cấu hạ tầng có sử dụng đất đối với toàn bộ quỹ đất nằm tại các vị trí có giá trị sinh lọi trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy hoạch, kế hoạch chi tiết được duyệt.
2. Các hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Giao đất ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
b) Giao đất nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
c) Giao đất do mở rộng phạm vi thu hồi đất đối với dự án các công trình hạ tầng giao thông, phần mở rộng này được sử dụng để tạo vốn.
3. Hình thức giao đất từ quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Giao đất tại các khu quy hoạch đã được địa phương đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc đã có cơ sở hạ tầng, bao gồm:
+ Giao đất để làm nhà ở theo quy hoạch chia lô
+ Giao cả khu đất để xây dựng cơ sở sản xuất hoặc kinh doanh.
+ Giao cả khu đất để xây dựng nhà ở sau đó bán hoặc cho thuê.
b) Giao đất tại các khu quy hoạch cho các tổ chức, đơn vị để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sau đó chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất.
4. Trong vùng quy hoạch khai thác quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng không áp dụng hình thức cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất. Tùy tình hình khả năng khai thác vốn quỹ đất của từng vùng quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quy định phương thức đầu tư xây dựng hạ tầng cho phù hợp.
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được Chính phủ phê duyệt, khẩn trương tiến hành công tác lập quy hoạch sử dụng đất của cấp xã; Trong đó, hàng năm phải dự kiến được quỹ đất dùng tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng. Quy hoạch sử dụng đất sau khi được duyệt phải công bố công khai theo quy định.
2. Những khu đất thuộc các khu vực sau đây là những khu đất có giá trị sinh lợi cao:
a) Các lô đất quy hoạch tại các khu đô thị mới được quy hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng đồng bộ.
b) Các lô đất quy hoạch:
- Có vị trí nằm gần hoặc tiếp giáp những noi có khả năng sinh lợi của các khu vực như chợ quy mô lớn của khu vực bến xe, ga tàu, mặt tiền kinh doanh.
- Gần hoặc tiếp giáp các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, vui choi giải trí.
- Bám hoặc gần các trục đường lớn, các tụ điểm dân cư tiếp giáp các đô thị (Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có Quyết định cụ thể về các khu đất có giá trị sinh lợi)
2. Không giao đất tại khu vực khai thác quỹ đất tạp vốn cho tổ chức xây dựng trụ sở, văn phòng đại diện có số tầng thấp hơn 3 tầng.
3. Có quy hoạch cụ thể từng khu vực chia lô và hệ số tầng của mỗi nhà.
Không thực hiện quy hoạch chia lô đất ở, kể cả quy hoạch xen dắm (dưới 1000 m2), giao đất ở dân cư tại các vị trí đất trong phạm vi 20 mét giáp đường quy hoạch có mặt đường từ 14 mét trở lên nhưng chưa thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng.
Điều 7. Phân cấp phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết khu đô thị mới và những khu quy hoạch chi tiết có quy mô từ 1 ha trở lên; Sở Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết những khu quy hoạch có quy mô dưới 1 ha.
2. Ủy ban nhân dần cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết đất chia lô đất ở dân cư thuộc quỹ đất khai thác tạo vốn tại các vùng ven đô thị, thị tứ, khu du lịch, khu thương mại, khu công nghiệp trên địa bàn sau khi có ý kiến thông nhất của Sở Xây dựng.
2. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất các doanh nghiệp thuê đất nhưng sử dụng không có hiệu quả và xem xét quy hoạch lại để di chuyển các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện nằm ở các vị trí sinh lợi cao đến vị trí mới. Những vị trí sinh lọi này sẽ được bán đấu giá công khai nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất.
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TRONG KHAI THÁC QUỸ ĐẤT
Điều 9. Tiến hành đấu giá đất công khai theo đúng quy định hiện hành tại các vị trí sinh lợi.
1. Những khu quy hoạch chia lô đất ở dân cư hoặc các lô đất dùng vào mục đích khác có diện tích dưới 2.000 m2 nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất tại các vị trí sinh lợi trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã do Hội đồng đấu giá đất cấp huyện tổ chức thực hiện. Tiền cấp quyền sử dụng đất thu được hàng năm (qua đấu giá hoặc không qua đấu giá) dùng để chi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng trong kê" hoạch hàng năm thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã.
Số tiền bán đấu giá đất thu được sau khi trừ chi phí hạ tầng đã đầu tư được phân chia như sau: Trích 10% để lập quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng (thuộc ngân sách cấp huyện sở tại). Số còn lại được phân chia như quy định hiện hành: 60% số thu cấp quyền sử dụng đất điều tiết cho ngân sách cấp huyện, 30% điều tiết cho ngân sách xã, 10% điều tiết cho ngân sách tỉnh.
2. Những khu quy hoạch dân cư, chia lô tại các khu đô thị mới, các khu quy hoạch để khai thác quỹ đất đầu tư cho các dự án hạ tầng cụ thể ở huyện, thành phố, thị xã do các Ban quản lý dự án cấp tỉnh làm Chủ đầu tư hoặc đất của các doanh nghiệp đang thuê hoặc trụ sở của các cơ quan hành chính sự nghiệp có diện tích từ 2.000m2 trở lên nằm tại các vị trí có giá trị sinh lợi nhưng do sử dụng không có hiệu quả đưa ra đấu giá thì do Hội đồng đấu giá đất cấp tỉnh thực hiện.
Số tiền bán đấu giá đất thu được sau khi trừ chi phí hạ tầng đã đầu tư và chi phí bồi thường được phân chia như sau: Điều tiết cho ngân sách tỉnh 90% (trong đó trích 10% để lập các quỹ giải phóng mặt bằng) để phục vụ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng lớn, có ý nghĩa lớn về phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc khu quy hoạch, 10% còn lại phân bổ cho ngân sách cấp xã.
Điều 10. Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã, san lấp mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng khu đất quy hoạch tạo vốn; Công tác phát triển quỹ nhà chung cư cao tầng dưới hình thức lập Quỹ hỗ trợ phát triển hạ tầng. Quỹ này dùng để hỗ trợ công tác quy hoạch, san lấp mặt bằng khi Nhà nước chưa có nguồn vốn bố trí kịp thời, khuyến khích các hộ ở nhà chung cư cao tầng đối với các hộ nghèo tái định cư mua nhà chung cư theo phương pháp trả góp, Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp phần lãi suất tiền vay hoặc thực hiện cho thuê và Nhà nước bù lỗ từ quỹ này.
Điều 11. Lập quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng của các cấp ngân sách tỉnh và huyện: Quỹ này được dùng để chi trả giá trị bồi thường được duyệt của các Dự án thuộc phạm vi ngân sách tỉnh, huyện và ứng vốn chi trả kịp thời đối với giá trị bồi thường các dự án thuộc ngân sách Trung ương hoặc của Doanh nghiệp và để thu hồi kịp thời khi có nguồn vốn của các dự án đó chi trả. Quỹ bồi thường giải phóng mặt bằng được lập ở các cấp với mức tối thiểu như sau: cấp tỉnh: 10 tỷ đồng; thành phô' Vinh: 5 tỷ đồng; thị xã Cửa Lò: 3 tỷ đồng và các huyện còn lại 2 tỷ đồng.
Điều 12. Toàn bộ tiền sử dụng đất được nộp vào ngân sách và được ngân sách cấp đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng theo đúng quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của các cấp các ngành.
1.Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chỉ đạo tổ chức thẩm định quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Thẩm định kế hoạch sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng của các huyện, thành phố, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Thẩm định vị trí cụ thể các khu vực cần đấu giá quyền sử dụng đất mà Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện;
c) Trực tiếp thẩm định hoặc chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định hồ sơ giao đất, hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Thẩm định hồ sơ thu hồi đất theo quy định hiện hành.
2.Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá đất.
b) Lập dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách về việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
c) Thẩm định hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng, đề xuất nguồn kinh phí để thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu đất được sử dụng để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.
d) Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh cho quỹ giải phóng mặt bằng và quản lý, cấp phát quỹ giải phóng mặt bằng thuộc ngân sách tỉnh. Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ giải phóng mặt bằng thuộc ngân sách cấp huyện.
e) Thẩm định hoặc hướng dẫn thẩm định chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, bồi thường giải phóng mặt bằng tại các khu quy hoạch khai thác quỹ đất tạo vốn để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Xây dựng:
a) Chỉ đạo thực hiện và tổ chức thẩm định quy hoạch xây dựng chi tiết trên các khu đất tạp vốn xây dựng kết cấu hạ tầng, trình duyệt theo quy định.
b) Cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người trúng đấu giá đất thực hiện trình tự thủ tục xây dựng cơ bản theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c) Kiểm tra chất lượng kỹ thuật các hạng mục công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu quy hoạch.
4.Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Kiểm tra, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để sử dụng quỹ đất tạo vốn, các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn từ tiền cấp quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Bố trí vốn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở những khu đất quy hoạch để khai thác vốn từ quỹ đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phế, thị xã:
a) Chỉ đạo các Ủy ban nhân dân cấp xã lập quy hoạch sử dụng đất theo quy định; lựa chọn danh mục công trình cơ sở hạ tầng và các khu đất trên địa bàn đưa vào danh mục khai thác quỹ đất tạo vốn xây đựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn địa phương mình, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng họp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Lập phương án và tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Lập dự án và tổ chức thực hiện việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu đất khai thác như: Đường giao thông, đường dân sinh, hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, điện chiếu sáng, san lấp và cải tạo mặt bằng.
d) Tổ chức đấu thầu các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, đấu giá các khu đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo thẩm quyền được quy định.
6. Cục thuế Nhà nước tỉnh: Căn cứ kết quả đấu giá hoặc giá giao đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện lập thủ tục thu tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
7. Chủ đầu tư các khu đất khai thác tạo vốn:
a) Chủ trì lập quy hoạch chi tiết xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch; Quản lý khu đất thu hồi; Phối họp với Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện tiến hành lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng; Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đúng quy định của pháp luật hiện hành.
b) Xác định chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng, trình cơ quan thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn người trúng đấu giá đất lập hồ sơ giao đất; Chủ trì trình thẩm định và trình phê duyệt giao đất.
Điều 14. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình khai thác quỹ đất xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn toàn tỉnh. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành và các cơ quan có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét xử lý.
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 3Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch, quản lý và khai thác quỹ đất công theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 21/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 3, Điều 8 quy định về quản lý và khai thác quỹ đất do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND
- 5Kế hoạch 95/KH-UBND về triển khai rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật đất đai sửa đổi 1998
- 3Luật đất đai sửa đổi 2001
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 12/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách tạo quỹ đất sạch, quản lý và khai thác quỹ đất công theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 6Quyết định 21/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Khoản 3, Điều 8 quy định về quản lý và khai thác quỹ đất do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 33/2014/QĐ-UBND
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND về triển khai rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị năm 2020 do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Quyết định 42/2004/QĐ-UB quy định về khai thác quỹ đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm tăng thu cho ngân sách
- Số hiệu: 42/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/04/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/05/2004
- Ngày hết hiệu lực: 04/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực