- 1Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 805/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 9Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 10Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Luật Đầu tư 2014
- 12Luật Doanh nghiệp 2014
- 13Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 419/2015/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 16 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Căn cứ Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Nội vụ về việc ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 289/TTr-SKHĐT ngày 19 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 805/2014/QĐ-UBND ngày 01/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 193/2012/QĐ-UBND ngày 29/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 419/2015/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh; Công an tỉnh; Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập.
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi.
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Phối hợp trong việc trao đổi, cung cấp và công khai thông tin:
a) Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
b) Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
c) Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
b) Các hành vi vi phạm pháp luật phải được xử lý, phối hợp xử lý đúng, kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động bình thường.
Mục 1. TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 6. Nội dung thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: tên doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; mã số doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh chính; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty, điều lệ hợp tác xã; danh sách thành viên, danh sách cổ đông sáng lập, danh sách người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hiện Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; về đầu tư; về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối cung cấp thông tin và công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (chỉ bao gồm các quỹ tín dụng nhân dân), liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã đã hoàn tất thủ tục giải thể.
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là cơ quan đầu mối giúp UBND huyện, thành phố cung cấp thông tin và công khai thông tin đăng ký hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố. Nội dung thông tin đăng ký hợp tác xã công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc hợp tác xã;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc hợp tác xã chấm dứt hoạt động.
3. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã theo quy định. Sau khi doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu UBND huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã. UBND huyện, thành phố ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký hợp tác xã do Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố để yêu cầu hợp tác xã thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký hợp tác xã theo quy định. Sau khi hợp tác xã đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và dữ liệu thông tin đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ trao đổi, đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và thông tin đăng ký quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã với thông tin của Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Bắc Giang về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã; đối với doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của hợp tác xã (trừ các quỹ tín dụng nhân dân) trên địa bàn huyện, thành phố.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố định kỳ trao đổi, đối chiếu thông tin đăng ký hợp tác xã với thông tin của Chi cục Thuế huyện, thành phố về tình trạng hoạt động của hợp tác xã, đối với hợp tác xã ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật về Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
2. Cục Thuế công khai danh sách các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là đầu mối cung cấp thông tin đăng ký hợp tác xã trên địa bàn huyện, thành phố; xây dựng cơ sở dữ liệu về hợp tác xã có trụ sở trên địa bàn; công khai danh sách các hợp tác xã, đơn vị trực thuộc hợp tác xã trên địa bàn cấp mình có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của Luật Hợp tác xã. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, người đứng đầu đơn vị trực thuộc hợp tác xã, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
4. Ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, cơ quan chức năng khác có trách nhiệm công khai doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có).
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã qua mạng điện tử.
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bao gồm: phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã dự kiến thanh tra, kiểm tra.
Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm sau liền kề.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản.
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được công khai theo quy định của pháp luật.
5. Ngoài ra các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức năng khác quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là giả mạo; xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu đó là đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (đối với quỹ tín dụng nhân dân), liên hiệp hợp tác xã của doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các trường hợp sau:
a) Đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này thì:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố và thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch ra Thông báo yêu cầu hợp tác xã tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi và báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý hoặc chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch ra thông báo thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thuộc phạm vi quản lý.
Mục 3. BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ
Điều 17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Xử lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này của năm liền trước (báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, địa phương mình tổ chức thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai; theo dõi, đôn đốc thực hiện và tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan tham gia Quy chế.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 386/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 805/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 7Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 8Nghị quyết 31/2015/NQ-HĐND Quy định Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 9Quyết định 805/2015/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 10Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 11Quyết định 29/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 805/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 193/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Nghị định 86/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra
- 6Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 7Luật hợp tác xã 2012
- 8Nghị định 155/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- 9Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 10Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Quyết định 386/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Luật Đầu tư 2014
- 14Luật Doanh nghiệp 2014
- 15Quyết định 86/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 16Thông tư liên tịch 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV về Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng lý thành lập do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 17Quyết định 08/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 18Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 19Nghị quyết 31/2015/NQ-HĐND Quy định Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 20Quyết định 805/2015/QĐ-UBND về Bộ tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 21Quyết định 2361/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 22Quyết định 29/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 419/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- Số hiệu: 419/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/09/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Người ký: Dương Văn Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực