NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 418/1998/QĐ-NHNN7 | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 1998 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Điều 3 Quyết định số 232/1998/QĐ-TTg ngày 1/12/1998 về việc sửa đổi khoản 1 và 2 Điều 1 Quyết định số 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 ngày 30/9/1998 hướng dẫn thi hành Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1.1 Sửa đổi điểm A phần IV của Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 như sau:
"A. Nghĩa vụ bán ngoại tệ từ các nguồn thu vãng lai:
Trong trường hợp, tổ chức có nguồn thu vãng lai phải bán theo quy định chưa mở tài khoản đồng Việt nam tại Ngân hàng, Ngân hàng được phép tự động mở tài khoản đồng Việt Nam cho tổ chức để thực hiện mua ngay ngoại tệ.
2. Đối với những nguồn thu chưa xác định được là nguồn vãng lai hay nguồn thu không phải bán theo quy định tại phần III của Thông tư 08/1998/TT-NHNN7: kể từ ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi của tổ chức, Ngân hàng có trách nhiệm trích ngay 80% số ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế và 100% đối với tổ chức phi lợi nhuận sang tài khoản "quản lý và giữ hộ", đồng thời thông báo ngay cho tổ chức biết trong 3 (ba) ngày làm việc tiếp theo tổ chức phải xuất trình các chứng từ chứng minh số ngoại tệ thu được là nguồn thu không phải bán theo quy định cho Ngân hàng.
a. Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể trên, nếu tổ chức chứng minh được nguồn thu không phải bán theo quy định tại phần III của Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 thì Ngân hàng có trách nhiệm chuyển trả lại ngay số ngoại tệ đó vào tài khoản tiền gửi của tổ chức.
b. Sau thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể trên, tổ chức không thực hiện nghĩa vụ bán ngoại tệ của mình hoặc không chứng minh được nguồn thu không phải bán thì Ngân hàng được thực hiện mua ngay số ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ".
3. Đối với số ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai của Người cư trú là tổ chức đã chuyển vào tài khoản "quản lý và giữ hộ" trước ngày Quyết định này có hiệu lực, trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, tổ chức có trách nhiệm xuất trình các chứng từ chứng minh cho Ngân hàng được phép về nguồn thu không phải bán.
Trường hợp tổ chức chứng minh được nguồn thu không phải bán, Ngân hàng được phép có trách nhiệm chuyển trả lại cho tổ chức số ngoại tệ đó. Sau thời hạn 3 (ba) ngày làm việc nói trên, nếu tổ chức không chứng minh được nguồn thu không phải bán thì Ngân hàng thực hiện mua ngay số ngoại tệ đó.
4. Ngân hàng được thực hiện trả lãi bằng ngoại tệ đối với ngoại tệ trên tài khoản "quản lý và giữ hộ", theo lãi suất tiền gửi do Ngân hàng quy định. Thời gian xác định để trả lãi tính từ ngày tiền được trích sang tài khoản "quản lý và giữ hộ" đến ngày ngoại tệ được bán cho Ngân hàng hoặc ngoại tệ được chuyển trả lại vào tài khoản tiền gửi cho tổ chức.
5. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các tổ chức nếu bán giao ngay số ngoại tệ phải bán theo quy định cho Ngân hàng không phải là Ngân hàng được phép nơi tiếp nhận nguồn thu thì tổ chức có trách nhiệm xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ trước ngày hoặc vào ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nơi tiếp nhận nguồn thu.
Ngân hàng tiếp nhận căn cứ trên hợp đồng mua bán giao ngay để chuyển số ngoại tệ của tổ chức cho Ngân hàng ký kết hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay. Ngân hàng đã ký kết hợp đồng mua ngoại tệ giao ngay có trách nhệm mua ngay số ngoại tệ này.
6. Đối với hợp đồng mua bán kỳ hạn:
a. Các hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai phải bán theo quy định, đã ký kết giữa Ngân hàng với tổ chức trước ngày Quyết định này có hiệu lực được phép tiếp tục thực hiện mua bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn đã ký cho Ngân hàng.
Trường hợp Ngân hàng mua ngoại tệ theo hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn không phải là Ngân hàng tiếp nhận nguồn thu vãng lai thì tổ chức có trách nhiệm xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn vào trước ngày hoặc vào ngày ngoại tệ được ghi có vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nơi tiếp nhận nguồn thu.
Ngân hàng tiếp nhận căn cứ trên hợp đồng mua bán để chuyển số ngoại tệ của tổ chức cho Ngân hàng ký hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn với tổ chức. Ngân hàng ký kết hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn có trách nhiệm mua ngay số ngoại tệ này theo đúng thời hạn đã ký kết.
b. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực, các hợp đồng mua bán kỳ hạn ngoại tệ từ nguồn vãng lai phải bán theo quy định giữa các tổ chức kinh tế với các Ngân hàng phải phù hợp với thời hạn thanh toán của hợp đồng xuất khẩu hoặc dịch vụ với nước ngoài để đảm bảo nguồn thu vãng lai về tài khoản của tổ chức được bán ngay cho Ngân hàng.
Tổ chức kinh tế có trách nhiệm xuất trình hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn và hợp đồng xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ cho Ngân hàng nơi tiếp nhận nguồn thu. Ngân hàng tiếp nhận căn cứ trên thời hạn hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn để chuyển số ngoại tệ của tổ chức cho Ngân hàng mua theo hợp đồng mua bán kỳ hạn. Ngân hàng mua theo hợp đồng mua bán kỳ hạn có trách nhiệm mua ngay số ngoại tệ này theo đúng thời hạn đã ký kết."
1.2. Bổ sung điểm 4 phần VII của Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 như sau:
"Các Ngân hàng được phép có trách nhiệm báo cáo vào cuối ngày làm việc cho Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối) về tình hình thực hiện mua ngoại tệ của toàn hệ thống ngân hàng trong ngày theo Mẫu báo cáo đính kèm.
Mẫu báo cáo đính kèm theo Quyết định này thay thế mẫu báo cáo đính kèm Công văn 924/CV-NHNN7 ngày 7/10/1998 về việc báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày 12/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ."
Điều 3: Thủ trưởng các Vụ , Cục, Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng cổ phần, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài trong phạm vi chức năng của mình chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, triển khai thực hiện Quyết định này.
Báo cáo tình hình mua ngoại tệ từ nguồn thu vãng lai của người cư trú là tổ chức
| Dương Thu Hương (Đã ký) |
(Ngày tháng năm )
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Vụ Quản lý ngoại hối)
Fax: 04 8268789
Tên Ngân hàng báo cáo:
Số điện thoại:
1. Bảng số liệu
Đơn vị: USD
Tổ chức | Số NT mua trong ngày | Số NT đưa vào tài khoản "quản lý và giữ hộ" trong ngày | Số dư tài khoản "quản lý và giữ hộ" |
1. Tổ chức kinh tế |
|
|
|
2. Tổ chức phi lợi nhuận. |
|
|
|
2. Những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Tổng giám đốc (Giám đốc)
(Ký tên và đóng dấu)
- 1Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 hướng dẫn thi hành Quyết định 173/1998/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua bán ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2Quyết định 314/1999/QĐ-NHNN7 sửa đổi Quyết định 418/1998/QĐ-NHNN7 năm 1998 về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3Thông tư 05/2001/TT-NHNN hướng dẫn thi hành Quyết định 61/2001/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 2Quyết định 173/1998/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 232/1998/QĐ-TTg sửa đổi khoản 1 và 2 Điều 1 Quyết định 173/1998/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 418/1998/QĐ-NHNN7 sửa đổi Thông tư 08/1998/TT-NHNN7 hướng dẫn Quyết định 173/1998/QĐ-TTg về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của người cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 418/1998/QĐ-NHNN7
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/1998
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Dương Thu Hương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/1998
- Ngày hết hiệu lực: 15/06/2001
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực