- 1Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 2Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- 3Quyết định 24/2000/QĐ-BVHTT về thời hạn giấy phép hoạt động văn hóa - thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4179/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 27 tháng 11 năm 2007 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÁC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 - 11 - 2003;
Căn cứ nghị định số 11/2006/NĐ - CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hpá công cộng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| CHỦ TỊCH |
CÁC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2007 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4179/QĐ – UBND ngày 27 tháng 11 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương )
I- SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước, đời sống nhân dân trong tỉnh ngày càng được nâng lên. Các hoạt động văn hoá - dịch vụ văn hoá nói chung, hoạt động karaoke, vũ trường nói riêng, có điều kiện phát sinh và phát triển với quy mô và tính chất khác nhau trên khắp địa bàn của tỉnh.
Nhìn chung, hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh so với các tỉnh trong khu vực là ổn định, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá của nhân dân. Tuy nhiên, do tác động mặt trái của cơ chế thị trường, hoạt động karaoke, vũ trường đã có những biểu hiện không lành mạnh, gây bức xúc trong dư luận xã hội như: Phương thức tổ chức hoạt động, địa điểm hoạt động, số lượng tiếp viên phục vụ…
Để loại hình này hoạt động đúng quy định của pháp luật, nhằm mục đích nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Việc quy hoạch các điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý nhà nước về VHTT trong giai đoạn hiện nay.
II- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
1. Tình hình hoạt động
- Sau khi tái lập tỉnh 01/01/1997, trên địa bàn toàn tỉnh Hải Dương có 251 cơ sở kinh doanh hoạt động karaoke đã được cấp phép với 292 phòng hát. Hiện nay, toàn tỉnh có 203 cơ sở kinh doanh hoạt động karaoke được cấp phép với 263 phòng hát.
- Sau khi triển khai thực hiện Quyết định số 24/2000/QĐ-BVHTT ngày 28/9/2000 của Bộ Văn hoá - Thông tin về việc quy định thời hạn một số loại giấy phép (giấy phép hoạt động karaoke, vũ trường được cấp là 02 năm). Sở Văn hoá - Thông tin đã cấp phép như sau:
Từ 2001 - 2002: 137 cơ sở được cấp phép (187 phòng hát).
Từ 2003 - 2004: 161 cơ sở được cấp phép (177 phòng hát).
Tính đến ngày 25/5/2005, thời điểm ngừng cấp phép mới hoạt động karaoke, vũ trường theo Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ, Sở Văn hoá - Thông tin đã cấp giấy phép hành nghề hoạt động karaoke (nay gọi là giấy phép kinh doanh) có giá trị đến hết ngày 31/12/2006 là : 182 cơ sở kinh doanh hoạt động karaoke được cấp phép với 319 phòng hát và 01 cơ sở kinh doanh hoạt động vũ trường (Công ty TNHH Hoà Xá - Đường Nguyễn Lương Bằng - thành phố Hải Dương).
- Ngày 02/3/1999 UBND tỉnh Hải Dương đã có quyết định 479/1999/QĐ-UB ban hành quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke trên địa bàn tỉnh. Do công tác quản lý nhà nước triển khai chưa đồng bộ, chặt chẽ nên một số chủ hộ kinh doanh dịch vụ karaoke vì mục đích lợi nhuận kinh tế đã tự chuyển đổi hình thức kinh doanh dịch vụ karaoke sang hình thức karaoke gia đình, karaoke miễn phí tại các nhà hàng giải khát, khu vui chơi giải trí. Lực lượng kiểm tra liên ngành và cấp huyện đã tăng cường công tác kiểm tra hoạt động karaoke, vũ trường, kịp thời xử lý những vi phạm. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện Nghị định 87/CP, 88/CP (tháng 12/1995 đến 12/2006) tỉnh Hải Dương đã kiểm tra 1483 lượt, xử phạt các tổ chức, cá nhân vi phạm hoạt động quá giờ cho phép, sử dụng băng đĩa không tem nhãn, không đăng ký lực lượng tiếp viên… với tổng số tiền là 138.000.000 đồng.
2. Đánh giá chung
2.1. Mặt được
- Hoạt động karaoke, vũ trường đã góp phần làm đa dang hoá các hình thức sinh hoạt văn hoá, tạo cho mọi người dân ở thành thị cũng như ở các vùng sâu, vùng xa được tiếp cận với các phương tiện thông tin văn hoá hiện đại với nhiều nội dung phong phú.
- Góp phần nâng mức hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân, tạo không khí sinh hoạt văn hoá, giải trí ở cơ sở sau những ngày giờ lao động.
- Nâng cao trình độ nhận thức, trình độ quản lý và năng lực thẩm mỹ cảm thụ nghệ thuật của các cơ quan quản lý, của người dân trong xu thế đổi mới, mở cửa của đất nước theo quan điểm chống đi đôi với xây, trong đó lấy xây là chính.
2.2. Những khuyết điểm chủ yếu và nguyên nhân
2.2.1. Khuyết điểm
- Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý văn hoá và dịch vụ văn hoá từ tỉnh tới cơ sở còn thiếu và yếu, chưa có cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn giỏi, nên công tác quản lý hoạt động văn hoá - dịch vụ văn hoá chưa đạt hiệu quả cao.
- Ở một số địa phương, cấp uỷ, chính quyền chưa thật sự quan tâm, coi đó là việc chuyên môn đơn thuần của ngành Văn hoá - Thông tin, từ đó công tác quản lý hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, chưa được phối hợp toàn diện, chưa tạo được phong trào quần chúng để khuyến khích nhân dân sáng tạo, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, bài trừ tệ nạn xã hội.
- Kinh phí phục vụ cho công tác quản lý nói chung, quản lý hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường nói riêng còn hạn chế, nên trang thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra còn thiếu thốn.
- Nhận thức của một số chủ hộ kinh doanh còn thấp, phần lớn do lợi nhuận trước mắt, các chủ hộ đã có vi phạm tìm mọi cách đối phó với việc thanh kiểm tra và xử lý vi phạm. Một số vi phạm thường xảy ra là:
+, Sử dụng băng, đĩa hình trong phòng hát không dán nhãn kiểm soát, chủ yếu bằng nguồn nhập lậu đã gây nên những thiệt hại về kinh tế cho các đơn vị sản xuất;
+ Sử dụng vũ nữ, tiếp viên chưa đúng quy định quản lý lao động của ngành Lao động -Thương binh xã hội và Công an;
+ Hoạt động quá giờ quy định, ảnh hưởng tới công tác an ninh, an toàn xã hội trong khu vực.
2.2.2. Nguyên nhân
- Sự phối hợp về quản lý, đặc biệt là trong công tác kiểm tra, kiểm soát giữa Sở Văn hoá - Thông tin với các ngành hữu quan thiếu liên tục, đồng bộ.
- Các công trình văn hoá, khu vui chơi giải trí, các sản phẩm văn hoá còn quá ít, nhất là các vùng sâu, vùng xa, chưa đủ đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân.
- Công tác quản lý nhà nước ở cấp huyện, xã, còn yếu, chưa chủ động đề xuất với cấp uỷ, chính quyền các biện pháp quản lý hoạt động này.
- Do điều kiện kinh tế hạn chế, các chủ hộ đa phần cải tạo, sửa chữa, chắp vá phòng hát từ nhà ở hộ gia đình, khu tập thể, nên chưa đạt chuẩn các điều kiện quy định của pháp luật (nhất là tiếng ồn).
III- NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Những căn cứ pháp lý
- Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng.
- Chỉ thị 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Thông tư 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP.
- Thông tư 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường.
2. Các yếu tố tác động đến quy hoạch
2.1. Về địa lý:
- Hải Dương có 11 huyện và 01 thành phố (trong đó 02 huyện miền núi); 263 xã, phường, thị trấn; 1422 thôn, làng, khu dân cư.
- Hải Dương là tỉnh nằm trên Quốc lộ 5 nối liền hai thành phố lớn Hà Nội và Hải Phòng; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vì vậy có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế - văn hoá của tỉnh.
2.2. Về kinh tế:
Cơ cấu kinh tế nông - lâm - thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ chuyển dịch nhanh theo hướng công nghiệp hoá, xu thế công nghiệp hoá nông thôn ngày càng được đẩy nhanh từng bước hội nhập khu vực và quốc tế.
Nhiều khu, cụm công nghiệp đã hình thành, hàng trăm dự án đầu tư của nước ngoài đã đi vào hoạt động thu hút nhiều lao động trên địa bàn tỉnh.
2.3. Truyền thống văn hoá :
- Hải Dương là một trong bốn chiếng chèo nổi tiếng, là địa phương lưu giữ được nhiều loại hình diễn xướng dân gian đặc sắc.
- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá phát triển; những điểm sáng văn hoá của các địa phương đã xuất hiện và đi vào cuộc sống.
3. Nguyên tắc quy hoạch
3.1. Địa điểm kinh doanh hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường phải tuân theo những quy định của pháp luật, cụ thể là:
- Cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng, di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng từ 200m trở lên.
- Ở ngoài khu phố cổ.
- Ở ngoài nhà chung cư.
- Ở ngoài các đường, phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị , xã hội có quy mô lớn ở địa phương.
- Địa điểm mà các cơ quan chức năng có thể tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra bình thường.
- Địa điểm ở thành phố, thị xã, thị trấn có đường vào rộng từ 4m trở lên, để xe cứu hoả có thể đi vào hoạt động được.
3.2. Phải căn cứ mật độ dân cư, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch đáp ứng điều kiện sinh hoạt văn hoá, vui chơi giải trí của mọi tầng lớp nhân dân.
3.3. Đảm bảo khả năng quản lý của địa bàn và các cấp, các ngành nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.
3.4. Quy hoạch các điểm kinh doanh hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường phải phù hợp với quy hoạch tổng thể các hoạt động văn hoá thông tin; với cơ sở vật chất hạ tầng hiện có và phát triển trong tương lai của tỉnh; đáp ứng yêu cầu hội nhập, tiếp cận được công nghệ hiện đại về văn hoá, giữ gìn bảo tồn văn hoá dân tộc.
3.5. Hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là dịch vụ hạn chế kinh doanh nên khi tham gia hoạt động này, các cơ sở kinh doanh phải cam kết thực hiện không có tệ nạn xã hội.
4. Mục tiêu và đối tượng quy hoạch
4.1. Mục tiêu:
- Tăng cường quản lý nhà nước, từng bước lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường; xây dựng môi trường sống lành mạnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hoá cho mọi tầng lớp trong xã hội, đi đôi với thực hiện tốt các quy định của pháp luật; góp phần xây dựng con người Hải Dương khỏe về thể chất, lành mạnh về tinh thầnđóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội.
4.2. Đối tượng:
- Các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam kinh doanh hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường.
- Các cơ sở lưu trú du lịch được công nhận xếp hạng sao.
5. Nội dung quy hoạch
5.1. Quy hoạch về số cơ sở, số phòng karaoke:
5.1.1. Số cơ sở :
- Mỗi xã quy hoạch không quá 02 cơ sở kinh doanh; đối với các xã là thị tứ có thể tới 03 cơ sở; mỗi thị trấn quy hoạch tối đa là 04 cơ sở.
- Mỗi phường quy hoạch tối đa là 07 cơ sở, khu vực quy hoạch tập trung có thể có số lượng lớn hơn (thể hiện tại phụ lục III).
5.1.2. Số phòng :
- Địa bàn xã, thị tứ : mỗi cơ sở kinh doanh có từ 01 đến 03 phòng.
- Địa bàn phường, thị trấn : mỗi cơ sở kinh doanh có từ 02 đến 04 phòng.
5.1.3 Yêu cầu : Các cơ sở, phòng hát trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các quy định tại các điều trong Chương IX - Hoạt động karaoke của Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ).
5.1.4. Không khuyến khích tổ chức phòng hát karaoke của các hộ gia đình, vì có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hình thành nhân cách con người và học tập của trẻ em.
5.2. Quy hoạch về số lượng cơ sở vũ trường:
5.2.1. Cơ sở :
- Địa bàn thành phố Hải Dương quy hoạch 03 điểm.
- Địa bàn huyện Chí Linh, Kinh Môn, Nam Sách, Cẩm Giàng, Kim Thành quy hoạch mỗi địa bàn 01 vũ trường để phục vụ nhu cầu của khu vực.
(Quy hoạch cụ thể nêu tại các bảng phụ lục kèm theo).
5.2.2. Yêu cầu :
Các cơ sở trong quá trình hoạt động phải đảm bảo các quy định tại tại các điều trong Chương VIII - Hoạt động vũ trường của Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ)
5.3. Xử lý tồn tại :
- Những cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đã có giấy phép kinh doanh nhưng không nằm trong vị trí quy hoạch, trong quá trình hoạt động không có vi phạm, sẽ được ưu tiên cấp phép chuyển về vị trí quy hoạch (nếu có nhu cầu).
- Những cơ sở kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường nằm trong khu vực quy hoạch, hoạt động không có giấy phép yêu cầu phải dừng hoạt động.
- Những cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường nằm trong khu vực quy hoạch, đã có giấy phép, nhưng không đủ những điều kiện hoạt động phải ngừng hoạt động. Nếu có nhu cầu tiếp tục hoạt động thì phải thực hiện đúng các nội dung quy định của pháp luật.
- Vũ trường nằm trong tổng thể quy hoạch của tổ chức kinh tế đã được UBND tỉnh phê duyệt, trong quá trình thực thi đến nay chưa đảm bảo về điều kiện khoảng cách theo quy định của pháp luật cần tăng cường công tác QLNN về các quy định trong hoạt động như : Âm thanh, an ninh trật tự, an toàn xã hội.
6. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
6.1. Tuyên truyền:
- Tiếp tục tuyên truyền phổ biến Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng và các văn bản pháp luật khác có liên quan trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Công khai quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; triển khai đến các cơ quan, Ban, ngành, đoàn thể, các cấp trong tỉnh để quán triệt và giám sát; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
6. 2. Phân cấp quản lý cấp phép:
- Sau khi đề án được UBND tỉnh phê duyệt, trên cơ sở chỉ đạo của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch và UBND tỉnh, Sở Văn hoá - Thông tin trình UBND tỉnh bàn giao cho UBND các huyện, thành phố thực hiện cấp phép hoạt động kinh doanh karaoke. Thời gian thực hiện phân cấp từ 01/01/2009.
- Riêng hoạt động vũ trường giao Sở Văn hoá - Thông tin cấp phép theo quy định của pháp luật.
6.3. Tăng cường công tác thanh kiểm tra:
Các cơ quan chức năng của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch để phối hợp với UBND các huyện, thành phố tiến hành hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong quá trình hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Tránh hiện tượng kiểm tra chồng chéo, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.
1. Sở Văn hoá - Thông tin :
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tổ chức hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh.
Xây dựng kế hoạch chi tiết để di chuyển các điểm kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường đang hoạt động ở những vị trí không phù hợp với quy hoạch về nơi quy định. Thời gian hòan thành: tháng 12/2008.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đảm bảo nhanh gọn và đúng các quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư :
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động nhà hàng karaoke, vũ trường theo quy định của pháp luật.
3. Công an tỉnh :
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động karaoke, vũ trường thực hiện quy định của nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội và tăng cường công tác phối hợp thanh, kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Bộ Công An.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội :
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của nhà nước về việc quản lý và sử dụng lao động; tăng cường công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra chuyên ngành theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và XH.
5. Sở Tài chính :
Căn cứ vào chế độ tài chính quy định hiện hành, bố trí kinh phí trong chỉ tiêu kế hoạch được duyệt cho công tác tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường kịp thời, đúng tiến độ.
6. Cục thuế tỉnh:
Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
7. UBND các huyện, thành phố :
- Tổ chức thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt trên địa bàn quản lý theo hướng dẫn của các ngành chức năng.
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để xây dựng quy hoạch chi tiết về các điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2007-2010 và 2011 - 2015 theo hướng xây dựng khu dịch vụ văn hoá.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện đề án và nhiệm vụ quản lý nhà nước của các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
8. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan :
Căn cứ vào đề án được phê duyệt tổ chức thực hiện trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.
9. UBND xã, phường, thị trấn :
Căn cứ quy hoạch đã được phê duyệt, hướng dẫn, chỉ đạo của các cấp và tình hình thực tế ở cơ sở, có ý kiến cụ thể vào từng hồ sơ của các tổ chức, cá nhân xin phép hoặc đăng ký kinh doanh karaoke, vũ trường./.
- 1Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động, kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4Quyết định 215/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 73/2001/QĐ-UB và Quyết định 83/2001/QĐ-UB về lĩnh vực văn hoá - thông tin do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 6Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
- 1Chỉ thị 17/2005/CT-TTg về chấn chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 3Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 4Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 5Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
- 6Nghị định 88-CP năm 1995 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động văn hoá, dịch vụ văn hoá và phòng chống một số tệ nạn xã hội
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 2098/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt quy hoạch hoạt động, kinh doanh nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 9Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Quyết định 24/2000/QĐ-BVHTT về thời hạn giấy phép hoạt động văn hóa - thông tin do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 11Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2007 về phê duyệt “Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 12Quyết định 215/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 73/2001/QĐ-UB và Quyết định 83/2001/QĐ-UB về lĩnh vực văn hoá - thông tin do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 13Quyết định 485/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường giai đoạn 2008 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 14Quyết định 1829/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020
Quyết định 4179/QĐ - UBND năm 2007 phê duyệt Quy hoạch các điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng Karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- Số hiệu: 4179/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết