- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 7Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 8Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4138/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 18 tháng 10 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Thông tư số 72/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 4965/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức lại và đổi tên “Ban quản lý đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm tỉnh Quảng Ninh” thành “Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh”; Quyết định 1260/QĐ-UBND ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 4965/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 5128/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh tại Tờ trình số 362/TTr-BDAGT ngày 16/7/2018 và Văn bản số 550/ BDAGT-KHTH ngày 25/9/2018; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 103/TTr-SNV ngày 27/7/2018, Sở Tư pháp tại Văn bản số 1279/STP-VB&TDTHPL ngày 18/9/2018;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Xây dựng; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4138/QĐ/UBND ngày 18 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
1. Tên giao dịch: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh (Sau đây gọi tắt Ban QLDA).
2. Trụ sở giao dịch chính: Số nhà 5, ngõ 12, đường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông được thành lập theo Quyết định số 4965/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh; Quyết định 1260/QĐ-UBND ngày 17/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 4965/QĐ-UBND ngày 22/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 5128/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh.
5. Nơi đăng ký hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
1. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh là đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức năng theo Quyết định thành lập Ban QLDA và theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 7, Thông tư 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm:
1. Làm chủ đầu tư một số dự án xây dựng công trình giao thông và các công trình xây dựng khác sử dụng vốn ngân sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách khi được giao;
2. Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của Pháp luật có liên quan;
4. Thực hiện các chức năng khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án theo quy định tại Điều 8, Thông tư số 16/2016/ TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng;
5. Bàn giao công trình xây dựng hoàn thành cho chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng hoặc trực tiếp quản lý, khai thác sử dụng công trình hoàn thành theo yêu cầu của người quyết định đầu tư;
6. Nhận ủy thác quản lý dự án của chủ đầu tư khác khi yêu cầu và có đủ năng lực để thực hiện trên cơ sở đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý các dự án được giao;
7. Quản lý các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) theo quy định thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền;
8. Thực hiện các chức năng khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Điều 8, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ xây dựng gồm:
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông và các công trình xây dựng khác, gồm:
a) Lập kế hoạch dự án: Lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm, trong đó phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng: Thực hiện các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ có liên quan đến xây dựng công trình, tổ chức lập, đề xuất chủ trương đầu tư, dự án đầu tư để trình thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định; tiếp nhận, giải ngân vốn đầu tư và thực hiện các công việc chuẩn bị dự án khác;
c) Các nhiệm vụ thực hiện dự án: Thuê tư vấn thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng và trình thẩm định, phê duyệt hoặc tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng (theo phân cấp); chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện công tác bồi thường, giải phòng mặt bằng và tài định cư (nếu có) và thu hồi, giao, nhận đất để thực hiện dự án; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; giám sát quá trình thực hiện; giải ngân, thanh quyết toán theo hợp đồng xây dựng và các công việc cần thiết khác;
d) Các nhiệm vụ kết thúc xây dựng, bàn giao công trình để vận hành, sử dụng: Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành; vận hành, chạy thử; quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình và bảo hành công trình;
đ) Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân: Tiếp nhận, giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án và hợp đồng ký kết với nhà thầu xây dựng; thực hiện chế độ quản lý tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định;
e) Các nhiệm vụ hành chính, điều phối và trách nhiệm giải trình: Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự Ban quản lý dự án; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý; thiết lập hệ thống thông tin nội bộ và lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin và giải trình chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ giám sát, đánh giá và báo cáo: Thực hiện giám sát đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật; định kỳ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện dự án với người quyết định đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án gồm:
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quản lý dự án theo quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Luật Xây dựng;
b) Phối hợp hoạt động với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án để bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án khác do người quyết định đầu tư, chủ đầu tư giao hoặc ủy quyền thực hiện.
3. Nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu, phù hợp với năng lực hoạt động của ban.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình khi đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ trong quản lý dự án PPP: Ban Quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý dự án PPP khi được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 8, Điều 51 và Điều 52, Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, gồm:
a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án;
b. Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự án;
c. Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d. Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu;
e. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc giao đơn vị quản lý dự án phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện giám sát chất lượng công trình dự án theo hợp đồng dự án. Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi giám sát được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng;
f. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đơn vị quản lý dự án thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ quy định tại mục e, khoản 5 điều này.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÁC THÀNH VIÊN
Điều 5. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Ban gồm: Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ban.
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc ban, phụ trách các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ban do Giám đốc phân công. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc ban và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc ban thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của ban, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong ban, có trách nhiệm giúp Giám đốc ban trong việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các dự án được giao quản lý và quản lý thu, chi kinh phí hoạt động của Ban QLDA; Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính sách đối với Kế toán trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
d) Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;
đ) Phòng Tư vấn giám sát I;
e) Phòng tư vấn giám sát II;
g) Phòng Quản lý dự án PPP.
Giám đốc Ban có trách nhiệm ban hành Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng trực thuộc và mối liên hệ công tác giữa các phòng.
4. Số lượng người làm việc
a) Số lượng người làm việc của ban được xác định trên cơ sở đề án vị trí việc làm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Giám đốc Ban có trách nhiệm xây dựng Đề án Vị trí việc làm và sửa đổi bổ sung (khi cần thiết) để làm cơ sở xác định số lượng người làm việc phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ được giao, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Giám đốc ban có trách nhiệm rà soát, kiện toàn, bố trí nguồn nhân lực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; chủ trì giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết chế độ chính sách đối với viên chức, người lao động dôi dư sau sắp xếp (nếu có) theo quy định hiện hành; thực hiện số lượng cấp phó đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án
Chủ đầu tư, Ban QLDA có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan gồm:
1. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Chủ đầu tư
1.1. Các quyền của Chủ đầu tư
a) Lập, quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với nhà thầu tư vấn để lập, quản lý dự án;
d) Tổ chức lập, quản lý dự án; quyết định thành lập, giải thể Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo thẩm quyền;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật
1.2. Nghĩa vụ của Chủ đầu tư
a) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ lập dự án: Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn lập dự án; tổ chức nghiệm thu kết quả lập dự án và lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng;
b) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án; trình dự án với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra dự án theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án và của người quyết định đầu tư;
đ) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định tại Điều 66 của Luật Xây dựng;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
g) Thu hồi vốn, trả nợ vốn vay đối với dự án có yêu cầu về thu hồi vốn, trả nợ vốn vay;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ quản lý dự án
2.1. Các quyền của Ban Quản lý dự án
a) Thực hiện quyền quản lý dự án theo ủy quyền của Chủ đầu tư;
b) Đề xuất phương án, giải pháp tổ chức quản lý dự án, kiến nghị với chủ đầu tư giải quyết vấn đề vượt quá thẩm quyền;
c) Thuê tổ chức tư vấn tham gia quản lý dự án trong trường hợp cần thiết sau khi được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp nhận.
2.2. Các nghĩa vụ của Ban QLDA
a) Thực hiện nghĩa vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án trong phạm vi được ủy quyền;
b) Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, chi phí, an toàn và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
c) Báo cáo công việc với chủ đầu tư trong quá trình quản lý dự án;
d) Chịu trách nhiệm về vi phạm pháp luật trong quản lý thực hiện dự án;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Ban QLDA có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và quy định của pháp luật có liên quan:
1. Thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1. Các quyền của Ban QLDA:
a) Quản lý dự án khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu về lập, quản lý dự án;
c) Ký kết hợp đồng dự án với nhà đầu tư để triển khai dự án;
d) Lựa chọn, ký hợp đồng với tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ về giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư trong thực hiện dự án (khi cần thiết);
e) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu;
i) Các quyền khác theo quy định của pháp luật
1.2. Nghĩa vụ của Ban QLDA:
a) Tham gia ý kiến về hồ sơ dự án (khi có yêu cầu);
b) Lựa chọn Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật;
c) Chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin, tài liệu được cung cấp cho tư vấn và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án;
e) Tổ chức quản lý thực hiện dự án theo quy định của Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
f) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án; định kỳ báo cáo việc thực hiện dự án với UBND tỉnh;
g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của các thành viên Ban quản lý dự án
1. Quyền và trách nhiệm của Giám đốc Ban QLDA
a) Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của Ban QLDA và là chủ tài khoản của đơn vị;
b) Xây dựng, ban hành Quy chế làm việc và các quy định khác về hoạt động của Ban QLDA; Giám đốc Ban QLDA thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trước khi ban hành và tổ chức thực hiện các Quy chế trong hoạt động của Ban QLDA; phối hợp tổ chức Hội nghị viên chức và người lao động hàng năm và là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
c) Phân công nhiệm vụ của các Phó Giám đốc và thành viên trong Ban QLDA; đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, miễn nhiệm, chuyển đổi vị trí công tác, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh Trưởng, Phó phòng, nhân viên thuộc Ban QLDA theo quy định của pháp luật và của tỉnh;
d) Đề nghị UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật các chức danh do UBND tỉnh bổ nhiệm theo phân cấp;
đ) Tổ chức, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban QLDA, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ công tác của các phòng và của các thành viên Ban QLDA;
e) Ký các văn bản, hợp đồng xây dựng với các nhà thầu được lựa chọn, hợp đồng lao động đối với viên chức, người lao động Ban QLDA.
2. Quyền và trách nhiệm của các Phó Giám đốc Ban QLDA
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi được Giám đốc Ban QLDA phân công hoặc ủy quyền; thực hiện chế độ báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban QLDA và UBND tỉnh và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Tham gia các cuộc họp, hoặc chủ trì các cuộc họp theo phân công của Giám đốc, đề xuất hoặc kiến nghị về các giải pháp, biện pháp cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ của Ban QLDA.
3. Quyền và trách nhiệm của viên chức Ban QLDA
a) Được bảo đảm về điều kiện làm việc, được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật;
b) Có trách nhiệm thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành tốt pháp luật, chính sách hiện hành và Quy chế làm việc của ban; có quyền từ chối thực hiện công việc được giao khi xét thấy công việc đó ảnh hưởng đến uy tín và quyền lợi của đơn vị, nhưng phải được sự chấp thuận của Trưởng phòng phụ trách;
c) Có quyền đề xuất đóng góp ý kiến, biện pháp thực hiện nhiệm vụ được giao và xây dựng đơn vị;
d) Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và lãnh đạo Ban QLDA về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao;
e) Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản của đơn vị.
1. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, hoạt động theo chế độ thủ trưởng; hoạt động của Ban QLDA tuân thủ theo quy định pháp luật, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Quy chế làm việc của Ban QLDA;
a) Giám đốc ban là người đứng đầu Ban và trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của ban đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban theo quy định.
b) Phòng chuyên môn thuộc ban giúp việc cho Giám đốc Ban, được Giám đốc Ban giao thực hiện một số lĩnh vực công tác cụ thể; Phòng có Trưởng phòng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc ban và trước pháp luật về những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
c) Viên chức, nhân viên trong ban có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan; giải quyết công việc đúng phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền, tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chủ động xử lý công việc trên cơ sở bàn bạc, trao đổi, tham khảo ý kiến đối với đơn vị, cá nhân có liên quan để quyết định và tự chịu trách nhiệm. Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng để hoàn thành tốt nhiệm vụ của ban QLDA;
d) Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác của ban;
2. Thời gian làm việc
Thời gian làm việc của Ban QLDA theo quy định chung của Nhà nước, mỗi ngày làm việc 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ. Trường hợp cần thiết có thể làm thêm giờ theo yêu cầu của Giám đốc và chế độ thêm giờ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 10. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp
a) Đối với UBND tỉnh: Tham gia các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất theo giấy mời, triệu tập của UBND tỉnh;
b) Đối với các nhà thầu: Khi cần thiết Ban QLDA tổ chức họp với các nhà thầu để đôn đốc tiến độ, chất lượng triển khai các dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng;
c) Họp giao ban Ban QLDA: Hàng tháng, tổ chức họp giao ban tập thể lãnh đạo, họp bàn giải quyết các công việc chuyên môn khi cần thiết do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chủ trì cuộc họp theo phân công của Giám đốc.
2. Chế độ báo cáo
a) Đối với Ban QLDA: Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) Ban QLDA có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan;
b) Đối với các phòng chuyên môn của Ban: Thực hiện theo Quy chế làm việc của Ban QLDA.
Điều 11. Chế độ kiểm tra, giám sát
1. Chế độ kiểm tra, giám sát đối với các dự án được giao quản lý: Thực hiện trên cơ sở các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng; những cam kết, điều khoản trong hợp đồng được ký giữa Ban QLDA với các nhà thầu;
2. Chế độ kiểm tra, giám sát các hoạt động trong nội bộ Ban QLDA: Thực hiện trên cơ sở các Quy chế, quy định do Ban QLDA ban hành.
Điều 12. Chế độ phối hợp công tác
1. Giữa các phòng của Ban QLDA
Thực hiện theo Quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng, ban trực thuộc và mối liên hệ công tác giữa các phòng, ban do Giám đốc Ban ban hành.
2. Giữa Ban QLDA với các cơ quan, đơn vị, địa phương
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Ban QLDA có quyền yêu cầu các cơ quan hữu quan của nhà nước công bố công khai các văn bản, quy định có liên quan đến việc đầu tư xây dựng công trình như quy hoạch, tài nguyên, bảo vệ di tích…
3. Giữa Ban QLDA với tổ chức, cá nhân có liên quan
Ban QLDA chủ động liên hệ với các cơ quan, đơn vị chức năng và chính quyền địa phương đề nghị phối hợp, hỗ trợ giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức thực hiện dự án nhằm đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
Điều 13. Cơ chế tài chính, bộ máy kế toán
1. Ban QLDA là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
2. Ban được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng thương mại để phản ánh các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý dự án và các khoản thu khác từ hoạt động của Ban theo quy định pháp luật;
3. Có tổ chức bộ máy kế toán Ban QLDA theo quy định của Luật Kế toán, có trách nhiệm quản lý sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn kinh phí được cấp để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
4. Hàng năm, Ban QLDA có trách nhiệm lập dự toán thu, chi và mở sổ kế toán theo dõi, quản lý sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật; báo cáo tổng hợp dự toán và quyết toán hàng năm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Vốn đầu tư phát triển của các dự án được giao hoặc được ủy thác quản lý thực hiện;
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có)
3. Ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết (nếu có);
4. Các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án gồm: Thu từ thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của các dự án được giao làm chủ đầu tư hoặc thực hiện hợp đồng ủy thác quản lý dự án;
5. Các khoản thu khác gồm: Thực hiện công tác giám sát xây dựng và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính, phân phối kết quả tài chính trong năm
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác và Thông tư số 72/2017/ TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Điều 16. Quản lý tài sản, vật tư, trang thiết bị
1. Tài sản, vật tư, trang thiết bị của Ban QLDA gồm: Đất, nhà cửa, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị,... phục vụ công tác chuyên môn phải được quản lý và sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Nghiêm cấm việc cho thuê, mượn, biếu, tặng và sử dụng tài sản của Ban QLDA vào mục đích cá nhân.
2. Ban QLDA định kỳ báo cáo UBND tỉnh về các tài sản được nhà thầu, nhà cung cấp bàn giao, tặng hoặc để lại cho ban để quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 17. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy chế hoạt động của Ban QLDA (kể cả việc điều chỉnh, bổ sung);
3. Trình thẩm định, phê duyệt các nội dung thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo nhiệm vụ được giao và theo quy định của pháp luật;
4. Báo cáo, đề xuất và giải trình các nội dung cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
5. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án.
Điều 18. Đối với các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương
1. Phối hợp thực hiện các thủ tục liên quan đến công tác chuẩn bị dự án, chuẩn bị xây dựng theo quy định của pháp luật;
2. Trình cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
3. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi dự án có yêu cầu về thu hồi đất để xây dựng;
4. Phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác quản lý hành chính, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn của cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án và bàn giao công trình vào khai thác, sử dụng;
5. Báo cáo, giải trình về tình hình thực hiện quản lý dự án khi được yêu cầu, về sự cố công trình, an toàn trong xây dựng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề xuất biện pháp phối hợp xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án, chủ quản lý sử dụng công trình
1. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ký kết và theo quy định của pháp luật có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án nhận ủy thác quản lý dự án;
2. Tiếp nhận, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng và tạm ứng, thanh toán, quyết toán với nhà thầu theo ủy quyền của chủ đầu tư;
3. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án của chủ đầu tư theo ủy quyền và theo quy định của pháp luật có liên quan;
4. Phối hợp với chủ quản lý sử dụng công trình khi lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lựa chọn nhà thầu xây dựng và nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành vào vận hành, sử dụng (kể cả việc bảo hành công trình theo quy định);
5. Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; quản lý công trình xây dựng hoàn thành trong trường hợp chưa xác định được chủ quản lý sử dụng công trình hoặc theo yêu cầu của người quyết định đầu tư.
Điều 20. Đối với các nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng, phi tư vấn
1. Tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư hoặc được ủy thác quản lý thực hiện; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng với nhà thầu tư vấn xây dựng, nhà thầu xây dựng và nhà thầu cung cấp dịch vụ phí tư vấn được lựa chọn theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà thầu theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà thầu trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Đối với các Nhà đầu tư, doanh nghiệp thực hiện dự án PPP:
1. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án do mình làm đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng dự án với nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhà đầu tư theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các đề xuất, vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.
1. Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Giám đốc Ban QLDA có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Ban QLDA phù hợp với Quy chế này.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với Ban QLDA trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần thiết sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp thì Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐND6 về cơ chế đầu tư xây dựng - chuyển giao để huy động vốn đầu tư các công trình giao thông trọng điểm do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa với các cơ quan, đơn vị liên quan
- 3Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam" kèm theo Quyết định 37/2013/QĐ-UBND
- 6Quyết định 03/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về thành lập Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 07/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông - xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 33/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND
- 9Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu
- 10Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án các công trình giao thông tỉnh Điện Biên
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật kế toán 2015
- 6Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 8Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
- 9Thông tư 72/2017/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 11Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐND6 về cơ chế đầu tư xây dựng - chuyển giao để huy động vốn đầu tư các công trình giao thông trọng điểm do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Giao thông tỉnh Khánh Hòa với các cơ quan, đơn vị liên quan
- 13Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, thành phố Cần Thơ
- 14Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 03/2019/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam" kèm theo Quyết định 37/2013/QĐ-UBND
- 16Quyết định 03/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về thành lập Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
- 17Quyết định 07/2020/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư công trình giao thông - xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
- 18Quyết định 33/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 20/2017/QĐ-UBND
- 19Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2022 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu
- 20Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế hoạt động của Ban Quản lý dự án các công trình giao thông tỉnh Điện Biên
Quyết định 4138/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 4138/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực