- 1Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4127/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng chính phủ về Tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS;
Căn cứ Quyết Định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS Đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;
Theo Đề nghị của các Sở: Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao Động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết Định này Kế hoạch thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS Đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” của tỉnh Bình Định (gọi tắt là Kế hoạch).
Điều 2. Giao Giám Đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Đơn vị, Địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này Đảm bảo mục tiêu, kết quả Đề ra; báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh và các cơ quan liên quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám Đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Đơn vị, hội, Đoàn thể liên quan, các thành viên Ban chỉ Đạo Phòng chống AIDS và phòng chống các tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết Định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030” CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết Định số 4127/QĐ-UBND Ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh)
TÌNH HÌNH HIV/AIDS CỦA TỈNH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tình hình HIV/AIDS của tỉnh:
Theo báo cáo của Sở Y tế: Tỉnh Bình Định phát hiện những trường hợp nhiễm HIV Đầu tiên vào tháng 9/1993; trung bình hàng năm tỉnh phát hiện khoảng 50 trường hợp nhiễm HIV/AIDS mới. Số người nhiễm HIV Đã phát hiện tích lũy Đến 31/10/2013 là 874 người, trong Đó chuyển sang AIDS là 530, và tử vong do AIDS là 314. Tỷ lệ lây nhiễm HIV chiếm 0,054% dân số. Có 10/11 (91%) huyện, thị xã, thành phố và 98/159 (62%) xã, phường, thị trấn Đã có người nhiễm HIV. Nam giới nhiều hơn nữ trong tổng số người nhiễm HIV Đã phát hiện (chiếm 75%), tuy nhiên tỷ lệ phụ nữ Đang có xu hướng tăng lên (tỷ lệ nữ nhiễm HIV trong năm 2005 chiếm 20,97%, năm 2006: 35,19%, năm 2007: 37,21%, năm 2008: 37,78%, năm 2009: 31,25% , năm 2010: 38,36% và năm 2011: 43,18%). Ngoài Đối tượng ma túy, mại dâm có nhiều Đối tượng khác nhau trong cộng Đồng bị nhiễm HIV (ma túy 28,77%, mại dâm 3,61%, người cho máu 2,23%, bệnh nhân lao 8,77%, bệnh nhân nghi AIDS 28,39%, Đối tượng khác 28,23%), có 18 trẻ em dưới 15 tuổi bị nhiễm HIV. Độ tuổi nhiễm cao nhất từ 20 - 39 chiếm 67,8 %, nguy cơ lây nhiễm qua Đường máu giảm (chủ yếu do tiêm chích ma túy, chiếm 40,6%) và lây qua Đường quan hệ tình dục tăng cao (chiếm 53,55%).
Nhìn chung, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh ta vẫn Đang có chiều hướng gia tăng, xuất hiện nhiễm HIV ở nhiều Đối tượng trong cộng Đồng. Nguy cơ lây HIV qua quan hệ tình dục không an toàn ngày càng tăng. Mặc dù số người nhiễm HIV mới phát hiện hàng năm chưa cao, nhưng có nhiều nguy cơ tiềm ẩn bùng phát dịch nếu không có các biện pháp phòng chống tích cực.
II. Những vấn Đề ưu tiên giải quyết:
1. Phổ cập kiến thức và kỹ năng dự phòng lây nhiễm HIV cho mọi Đối tượng trong cộng Đồng, Đặc biệt là các nhóm có hành vi nguy cơ cao như nhóm tiêm chích ma túy, phụ nữ bán dâm, nam quan hệ tình dục Đồng giới và dân di biến Động, nhất là nhóm nam ngư dân Đánh bắt xa bờ. Quan tâm nhiều hơn Đến nhóm dân tộc thiểu số ở các huyện trung du và miền núi.
2. Đẩy mạnh Chương trình bao cao su (BCS) với nhiều kênh cung cấp Để Đảm bảo tính sẵn có của BCS mọi lúc, mọi nơi bao gồm cung cấp qua tuyên truyền viên Đồng Đẳng, cộng tác viên, các Điểm cung cấp BCS tại nhà nghỉ, khách sạn, nơi vui chơi, giải trí.
3. Tăng cường công tác tư vấn xét nghiệm phát hiện HIV cho mọi Đối tượng trong cộng Đồng, nhất là các nhóm có hành vi nguy cơ cao, các cặp bạn tình trước khi kết hôn, phụ nữ mang thai. Triển khai nhiều hình thức tư vấn xét nghiệm bao gồm tại các Điểm tư vấn cố Định và tư vấn lưu Động. Phát hiện sớm các trường hợp nhiễm HIV Để Điều trị kịp thời, và dự phòng lây nhiễm HIV nhất là dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
4. Tăng cường các biện pháp chống kỳ thị, phân biệt Đối xử với người nhiễm HIV/AIDS và gia Đình họ. Đẩy mạnh công tác quản lý, chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại cộng Đồng, tăng cường chất lượng công tác Điều trị Để tăng tỷ lệ người nhiễm HIV Được Điều trị thuốc kháng vi rút HIV
5. Tăng cường Đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS. Đảm bảo hệ thống phòng, chống AIDS Đủ mạnh, cán bộ tham gia phòng, chống AIDS Đủ năng lực Để triển khai thực hiện các hoạt Động quản lý và chuyên môn.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu chung:
Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng Đồng dân cư dưới 0,2% vào năm 2020, giảm tác Động của HIV/AIDS Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể:
a. Tăng tỷ lệ người dân trong Độ tuổi từ 15 Đến 49 tuổi có hiểu biết Đầy Đủ về HIV/AIDS Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 90% vào năm 2020;
b. Tăng tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt Đối xử với người nhiễm HIV Đạt 60% vào năm 2015 và Đạt 80% vào năm 2020;
c. Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy (NCMT) biết sử dụng bơm kim tiêm sạch Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 90% vào năm 2020;
d. Tăng tỷ lệ phụ nữ bán dâm (PNBD) sử dụng BCS trong quan hệ tình dục Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 95% vào năm 2020;
Đ. Tăng tỷ lệ người dân di biến Động biết áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 95% vào năm 2020;
e. Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 5% vào năm 2015 và dưới 2% vào năm 2020;
g. Tăng tỷ lệ người nhiễm HIV Được Điều trị thuốc kháng vi rút HIV Đạt 70% trên tổng số người nhiễm HIV Đủ tiêu chuẩn Điều trị vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
3. Tầm nhìn Đến 2030:
a. Hướng tới ứng dụng các kỹ thuật mới có tính Đặc hiệu cao về dự phòng, Điều trị HIV/AIDS;
b. Hướng tới can thiệp chủ Động, toàn diện, tiếp cận phổ cập, nâng cao chất lượng và bảo Đảm tính bền vững của công tác phòng, chống HIV/AIDS;
c. Hướng tới tầm nhìn “ba không” của Liên Hợp quốc: Không còn người nhiễm mới HIV, không còn người tử vong do AIDS và không còn kỳ thị, phân biệt Đối xử với HIV/AIDS.
1. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi Đối tượng, trong Đó phải kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về tác hại, hậu quả và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
2. Huy Động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, Đơn vị, mỗi người dân và cộng Đồng vào các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế Đến mức tối Đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn Đề liên quan Đến sức khỏe người bệnh AIDS.
4. Kết hợp chặt chẽ hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt Động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt Động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội:
a. Tăng cường sự lãnh Đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền Đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Các cấp ủy Đảng tiếp tục tổ chức quán triệt và nghiêm túc thực hiện các chủ trương của Đảng, trong Đó chú trọng thực hiện các nội dung của Chỉ thị số 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh Đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09 tháng 5 năm 2011 của Ban Chấp hành Trung ương về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 31 tháng 11 năm 2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về tăng cường lãnh Đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới;
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS; Đổi mới phương pháp chỉ Đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mô hình tổ chức, Đặc thù công việc và tình hình kinh tế - xã hội; Đẩy mạnh các hoạt Động thanh tra, kiểm tra Đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.
b. Tăng cường hơn nữa vai trò của Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội Đồng nhân dân các cấp Đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS:
- Tăng cường việc thực hiện chức năng giám sát của Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội Đồng nhân dân các cấp Đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua hoạt Động giám sát trực tiếp và báo cáo Định kỳ của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp;
- Đẩy mạnh sự tham gia của Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội Đồng nhân dân các cấp trong các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS, trong Đó chú trọng việc phát huy vai trò cá nhân của các Đại biểu Quốc hội, Hội Đồng nhân dân.
c. Giải pháp về phối hợp liên ngành và huy Động cộng Đồng:
- Chú trọng việc lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội, xóa Đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm; tăng cường việc ký kết và nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, Đơn vị, doanh nghiệp trên Địa bàn về phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai các phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng Đồng dân cư”; thi Đua người tốt, việc tốt, xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng Đồng dân cư; xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, Đơn vị Điển hình trong công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Vận Động các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các hiệp hội nghề nghiệp và mạng lưới người nhiễm HIV tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong Đó chú trọng việc vận Động tham gia các hoạt Động: xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, Đánh giá việc tổ chức thực hiện; Đào tạo nghề, tìm việc làm, tạo việc làm và phát triển các mô hình lao Động, sản xuất kinh doanh mang tính bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Bảo Đảm cung cấp có hiệu quả các dịch vụ an sinh xã hội cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, Đồng thời tăng cường hoạt Động vận Động người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV tham gia Đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế Độ chính sách:
a. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với thực tế và Đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan, trong Đó chú trọng vào các nội dung sau:
- Chống kỳ thị, phân biệt Đối xử và bảo Đảm quyền bình Đẳng giới Đối với người nhiễm HIV khi tiếp cận các dịch vụ xã hội;
- Tăng cường sự phối hợp liên ngành, Đặc biệt là việc phối hợp hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS với hoạt Động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Thực hiện chế Độ, chính sách về nguồn nhân lực, Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS, trong Đó tập trung thực hiện cơ chế xã hội hóa một số hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS mà người dân có khả năng Đóng góp;
- Thực hiện chế Độ, chính sách hỗ trợ cho người nhiễm HIV thuộc Đối tượng chính sách xã hội, chú trọng các chính sách hỗ trợ, chăm sóc trẻ em nhiễm HIV và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Thực hiện chế Độ, chính sách khuyến khích, huy Động sự tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, ngoài nước, trong Đó chú trọng vào các nội dung: Tiếp nhận, sử dụng lao Động là người nhiễm HIV và người dễ bị lây nhiễm HIV, thành lập các cơ sở tư nhân và từ thiện về chăm sóc người bệnh AIDS, phát triển các trung tâm, các cơ sở hỗ trợ xã hội, pháp lý cho người nhiễm HIV.
b. Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong Đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.
c. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh Đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV:
a. Đổi mới, mở rộng, nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS:
- Đa dạng hóa về nội dung, phương thức thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông bảo Đảm tính thân thiện, có chất lượng, phù hợp với Đặc Điểm của từng nhóm Đối tượng, văn hóa, ngôn ngữ ở các vùng miền khác nhau, trong Đó chú trọng truyền thông cho người dễ bị lây nhiễm HIV, người trong Độ tuổi sinh Đẻ, học sinh, sinh viên, Đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa; lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình Đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản và các hoạt Động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch;
- Kết hợp giữa truyền thông Đại chúng với truyền thông trực tiếp, trong Đó chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, hệ thống quân y; Đồng thời vận Động các nhà lãnh Đạo, các nhân vật nổi tiếng, tổ trưởng dân phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ, trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng Đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS.
b. Mở rộng phạm vi và nâng cao chất lượng các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV:
- Tiếp tục mở rộng phạm vi triển khai chương trình cung cấp, sử dụng bơm kim tiêm sạch, chương trình khuyến khích sử dụng bao cao su trong quan hệ tình dục, chương trình Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các mô hình can thiệp dựa vào cộng Đồng;
- Nghiên cứu, triển khai thí Điểm các hình thức mới về cung cấp bơm kim tiêm sạch, bao cao su và các mô hình kết hợp các biện pháp can thiệp trong hoạt Động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai thí Điểm các mô hình cung cấp gói can thiệp toàn diện cho các nhóm người dễ bị lây nhiễm HIV và mô hình Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, các thuốc mới và các bài thuốc y học cổ truyền; nghiên cứu áp dụng các mô hình dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm Đối tượng sử dụng ma túy tổng hợp và các loại ma túy mới;
- Thực hiện việc lồng ghép các hoạt Động can thiệp với các mô hình cai nghiện dựa vào cộng Đồng, các mô hình quản lý sau cai;
- Tiếp tục triển khai và từng bước mở rộng phạm vi dịch vụ khám và Điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua Đường tình dục, chú trọng việc lồng ghép tư vấn, khám và Điều trị các nhiễm khuẩn lây truyền qua Đường tình dục với khám sức khỏe Định kỳ;
- Thực hiện Điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV, trong Đó chú trọng việc thực hiện về biện pháp Điều trị dự phòng phổ cập ngoài cơ sở y tế.
c. Nâng cao chất lượng và mở rộng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV và các hoạt Động dự phòng lây nhiễm HIV khác:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, xét nghiệm HIV thông qua việc Đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn, xét nghiệm của người làm công tác xét nghiệm; nâng cấp cơ sở hạ tầng, lựa chọn sinh phẩm xét nghiệm HIV có chất lượng và thực hiện nghiêm túc các quy Định của pháp luật liên quan Đến xét nghiệm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, trong Đó chú trọng việc triển khai thí Điểm các mô hình xét nghiệm sàng lọc HIV tại cộng Đồng;
- Tăng cường Đầu tư, giám sát việc dự phòng lây nhiễm HIV qua các dịch vụ xã hội và y tế, trong Đó chú trọng việc cung cấp trang thiết bị bảo Đảm công tác vô trùng, tiệt trùng cho các cơ sở y tế; Đào tạo tập huấn cho nhân viên y tế về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ y tế; cung cấp thông tin về dự phòng phổ cập trong các dịch vụ xã hội.
4. Nhóm giải pháp về Điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV:
a. Mở rộng phạm vi chăm sóc và Điều trị:
Bảo Đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV, Điều trị nhiễm trùng cơ hội, Điều trị lao cho người nhiễm HIV, Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con thông qua việc Đưa công tác Điều trị về tuyến y tế cơ sở, lồng ghép với các chương trình y tế khác; tổ chức Điều trị tại các Trung tâm Giáo dục, Lao Động và xã hội, trại giam, trại tạm giam, trường giáo dưỡng; củng cố, phát triển hệ thống chăm sóc tại cộng Đồng của người nhiễm HIV, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác.
b. Nâng cao chất lượng các dịch vụ Điều trị:
- Bảo Đảm tính sẵn có, tính dễ tiếp cận với thuốc kháng vi rút HIV; Đồng thời khuyến khích việc sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền nhằm nâng cao thể trạng và tăng cường hệ miễn dịch cho người nhiễm HIV;
- Nâng cao chất lượng và mở rộng hệ thống xét nghiệm phục vụ cho công tác chẩn Đoán và Điều trị HIV/AIDS;
- Ứng dụng các mô hình Điều trị mới cho người nhiễm HIV và các biện pháp nhằm giảm chi phí Điều trị và tăng hiệu quả của Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV;
- Lồng ghép Điều trị HIV/AIDS với các chương trình khác; thực hiện việc kết nối giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ Điều trị, chăm sóc ở cộng Đồng với hệ thống cơ sở y tế trong và ngoài công lập Để tạo thành chuỗi dịch vụ liên tục, có chất lượng bảo Đảm thực hiện các gói dịch vụ dự phòng, Điều trị, chăm sóc toàn diện; thực hiện việc kết hợp Điều trị thực thể với hỗ trợ tâm lý cho người nhiễm HIV.
c. Đẩy mạnh các hoạt Động hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia Đình họ Để người nhiễm HIV ổn Định cuộc sống, hòa nhập và Được chăm sóc tại gia Đình và cộng Đồng.
5. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi và Đánh giá:
a. Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát, theo dõi và Đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS bảo Đảm có hệ thống theo dõi, Đánh giá thống nhất và có tính Đa ngành;
b. Củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin chương trình phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh bảo Đảm Đầy Đủ, kịp thời và dễ tiếp cận;
c. Nâng cao chất lượng số liệu giám sát dịch HIV/AIDS, số liệu Đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS;
d. Thường xuyên phân tích, Đánh giá diễn biến dịch HIV/AIDS, Đánh giá hiệu quả các hoạt Động của chương trình và xác Định các khu vực ưu tiên trong phòng, chống HIV/AIDS;
Đ. Tăng cường hướng dẫn, Điều phối, phổ biến, chia sẻ dữ liệu, sử dụng dữ liệu trong các hoạt Động của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về nguồn tài chính:
a. Huy Động nguồn lực cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS từ các nguồn của trung ương, Địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân Để bảo Đảm nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, trong Đó xác Định nguồn Đầu tư từ ngân sách là chính Đồng thời Đẩy mạnh việc thực hiện các biện pháp nhằm tăng dần tỷ trọng của bảo hiểm y tế tham gia chi trả cho các dịch vụ về HIV/AIDS và khuyến khích các Địa phương, các tổ chức, các doanh nghiệp, cá nhân Đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
b. Tăng cường quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí Đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS;
c. Chủ Động quản lý, sử dụng các dự án viện trợ, bảo Đảm các dự án phải theo Đúng nội dung Kế hoạch.
7. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực:
a. Tăng cường Đầu tư hơn nữa về nguồn lực và năng lực cho hệ thống phòng, chống AIDS từ tỉnh Đến xã, phường, xây dựng hệ thống Đủ mạnh về cơ sở vật chất, con người, trình Độ chuyên môn, nghiệp vụ Để Đáp ứng nhu cầu Đòi hỏi ngày càng cao của chương trình hoạt Động;
b. Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực cho hệ thống HIV/AIDS bảo Đảm tính bền vững;
c. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS, trong Đó chú trọng việc Đào tạo, tập huấn cho cán bộ hệ thống y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn bản;
d. Nâng cao năng lực cho các Sở, ngành, Đoàn thể, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, mạng lưới người nhiễm HIV, nhóm tự lực, câu lạc bộ trong cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS, tăng cường Đào tạo cho người nhiễm HIV về kỹ năng chăm sóc, tư vấn Để tham gia hỗ trợ công tác Điều trị cho bệnh nhân.
8. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng, chống HIV/AIDS:
a. Tăng dần mức Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng của hệ thống phòng, chống HIV/AIDS Đảm bảo Đạt theo yêu cầu quy Định chuẩn của Trung ương và phù hợp với tốc Độ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
b. Tăng cường Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các tuyến, từng bước hiện Đại hóa trang thiết bị phòng, chống HIV/AIDS nhằm nâng cao chất lượng xét nghiệm, chẩn Đoán và Điều trị HIV/AIDS.
9. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh:
Có chính sách thu hút các dự án Đầu tư cho các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS trên Địa bàn tỉnh từ các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại Để tạo các nguồn lực mạnh mẽ cho các hoạt Động nhất là các mô hình, kỹ thuật trong hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS, công tác khám, cấp thuốc Điều trị HIV/AIDS cho trẻ em, phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS và bệnh nhân AIDS nghèo không nơi nương tựa.
1. Thông tin giáo dục và truyền thông thay Đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS:
a. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Hàng năm 50% cán bộ y tế xã, phường và thôn bản Được tập huấn và tập huấn lại về phòng, chống HIV/AIDS và Đến năm 2020 có 100% cán bộ y tế xã, phường và thôn bản Được tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS.
- Mục tiêu 2: Tăng tỷ lệ các cơ quan thông tin Đại chúng ở tỉnh và Địa phương thực hiện truyền thông phòng, chống HIV/AIDS Đạt 90% vào năm 2015 và Đạt 100% vào năm 2020;
- Mục tiêu 3: Tăng tỷ lệ các xã, phường tổ chức các hoạt Động hoặc mô hình truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và các sự kiện hưởng ứng Tháng hành Động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS Đạt 90% vào năm 2015 và Đạt 100% vào năm 2020;
- Mục tiêu 4: Tăng tỷ lệ các xã, phường tổ chức mô hình Phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng Đồng dân cư Đạt 50% vào năm 2015 và Đạt 100% vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Tăng tỷ lệ các doanh nghiệp, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, bến bãi Đậu xe, Đậu tàu, thuyền tham gia truyền thông về HIV/AIDS; triển khai hoạt Động thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho công nhân, viên chức, lao Động tại nơi làm việc Đạt 90% vào năm 2015 và Đạt 100% vào năm 2020.
b. Nội dung hoạt Động:
- Tổ chức Đào tạo Đội ngũ cán bộ phòng, chống HIV/AIDS tại Địa phương về thông tin, giáo dục và truyền thông thay Đổi hành vi phòng, chống HIV/AIDS;
- Tổ chức cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin Đại chúng, các phóng viên chuyên trách và cộng tác viên báo chí về HIV/AIDS.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng chống HIV/AIDS và Thông báo kết luận số 27-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW ngày 30/11/2005 về “Tăng cường lãnh Đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”.
- Thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về Đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng Đồng dân cư” giai Đoạn 2013 - 2020.
- Đa dạng hóa các loại hình truyền thông, lồng ghép với các chương trình chăm sóc sức khỏe, các hoạt Động thể thao văn hóa, văn nghệ tại cộng Đồng, các buổi tập huấn, các buổi nói chuyện.
- Tổ chức các hoạt Động truyền thông trực tiếp về phòng, chống HIV/AIDS như nói chuyện, tọa Đàm, thảo luận nhóm, thăm gia Đình, tư vấn …
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhân các sự kiện trong năm, Đặc biệt vào Tháng hành Động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS và Tháng cao Điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
2. Giám sát dịch HIV/AIDS và can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV:
a. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Hàng năm triển khai giám sát phát hiện và giám sát trọng Điểm HIV/AIDS Đạt 5.000 mẫu, và Đảm bảo chất lượng số liệu về tỷ lệ nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, nhóm Đại diện cho cộng Đồng;
- Mục tiêu 2: Hàng năm có 50% Đối tượng có hành vi nguy cơ cao và 2% dân số trưởng thành Được xét nghiệm HIV và biết Được kết quả xét nghiệm HIV của họ;
- Mục tiêu 3: Tăng tỷ lệ người nghiện chích ma túy (NCMT) biết sử dụng bơm kim tiêm sạch Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 90% vào năm 2020;
- Mục tiêu 4: Tăng tỷ lệ người bán dâm sử dụng BCS trong quan hệ tình dục Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 95% vào năm 2020;
- Mục tiêu 5: Tăng tỷ lệ người dân di biến Động biết áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 95% vào năm 2020.
b. Nội dung hoạt Động:
- Công tác giám sát phát hiện HIV/AIDS: Tăng cường quản lý chỉ Đạo xét nghiệm HIV, công tác thu thập số liệu, công tác giám sát hỗ trợ từ cấp tỉnh xuống cấp huyện.
- Giám sát trọng Điểm HIV lồng ghép giám sát hành vi ở các nhóm quần thể nguy cơ cao.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống phòng xét nghiệm các tuyến: Cung cấp Đủ thiết bị xét nghiệm cho Trung tâm Y tế tuyến huyện, Đảm bảo 100% các Trung tâm Y tế huyện có Đủ Điều kiện tiến hành xét nghiệm HIV bằng phương pháp thử nhanh vào năm 2015.
- Tổ chức các Đợt tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện lưu Động lồng ghép với thăm khám sức khỏe cho nhân dân tại tuyến cơ sở.
- Củng cố và xây dựng các phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và Đến năm 2020 có 05 phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện Đạt theo quy Định của Bộ Y tế.
- Đào tạo cho cán bộ chịu trách nhiệm trong lĩnh vực CTGTH các tuyến và Đào tạo cho Tuyên truyền viên Đồng Đẳng.
- Duy trì chương trình bao cao su, mở rộng Địa bàn giáo dục Đồng Đẳng cho nhóm người bán dâm Đến năm 2015 thực hiện trên 7 huyện, thành phố và Đến năm 2020 thực hiện trên 9 huyện,thành phố.
- Triển khai chương trình bơm kim tiêm tại thành phố Quy Nhơn từ năm 2014 và mở rộng 3 huyện, thành phố Đến năm 2015 và duy trì Đến năm 2020.
- Triển khai chương trình Điều trị cai nghiện bằng thuốc thay thế Methadone vào năm 2014.
- Tổ chức các mô hình truyền thông thay Đổi hành vi cho các nhóm dân di biến Động
3. Hỗ trợ Điều trị HIV/AIDS và Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:
a. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: 70% người lớn nhiễm HIV Đủ tiêu chuẩn Điều trị bằng thuốc ARV Được tiếp cận với dịch vụ Điều trị bằng thuốc ARV vào năm 2015 và Đạt 90% vào năm 2020;
- Mục tiêu 2: 100% cán bộ phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp Được tiếp cận Điều trị dự phòng bằng thuốc ARV;
- Mục tiêu 3: 85% người nhiễm HIV/AIDS tiếp tục duy trì Điều trị sau 12 tháng Điều trị bằng thuốc ARV;
- Mục tiêu 4: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai Được tư vấn xét nghiệm HIV Đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai Được xét nghiệm HIV Đạt 70% vào năm 2015 và Đạt 90% vào năm 2020.
- Mục tiêu 6: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ Được Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV Đạt 100% vào năm 2015 và duy trì Đến năm 2020;
- Mục tiêu 7: Tăng tỷ lệ mẹ nhiễm HIV và con của họ Được tiếp tục chăm sóc và nhận các can thiệp phù hợp sau sinh Đạt 80% Đến năm 2015 và Đạt 100% vào năm 2020.
b. Nội dung hoạt Động:
- Thiết lập và củng cố hệ thống chuyển tiếp người nhiễm HIV Được phát hiện tại các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện Đến các cơ sở Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Xây dựng và củng cố mạng lưới Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, xây dựng thêm 01 phòng khám ngoại trú tại huyện Hoài Nhơn.
- Nâng cao năng lực chẩn Đoán và Điều trị HIV/AIDS cho các cán bộ y tế, nhất là cán bộ trực tiếp Điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS.
- Thực hiện cơ chế Điều phối hiệu quả giữa các cơ sở Điều trị HIV/AIDS với các cơ sở y tế khác, Đặc biệt với cơ sở Điều trị lao, khám và Điều trị bệnh lây truyền qua Đường tình dục, cơ sở sản khoa, lây truyền HIV từ mẹ sang con, chăm sóc tại nhà và cộng Đồng.
- Tiếp tục thực hiện chiến dịch phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con nhằm tăng cường sự vào cuộc của các cấp lãnh Đạo chính quyền, người dân trong việc triển khai các can thiệp phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Thực hiện các hoạt Động nhằm tăng cường tiếp cận của phụ nữ mang thai với xét nghiệm HIV. Triển khai tư vấn và xét nghiệm HIV tại tất cả các cơ sở khám thai các tuyến ở trên Địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS:
a. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Nâng cấp trụ sở Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Đảm bảo Đạt theo chuẩn quy Định của Bộ Y tế Đảm bảo các khoa, phòng có tính liên hoàn phục vụ thuận lợi cho công tác chuyên môn của Đơn vị trong giai Đoạn 2012 - 2015.
- Mục tiêu 2: Xây dựng thêm các phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại Trung tâm Y tế các huyện, thành phố Đạt theo quy Định của Bộ Y tế, ít nhất có 05 phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện vào năm 2020.
- Mục tiêu 3: Nâng cấp phòng xét nghiệm của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS thực hiện Được các xét nghiệm kỹ thuật cao phục vụ cho công tác chẩn Đoán, theo dõi, Điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS và người nghiện ma túy.
- Mục tiêu 4: Trang bị Đầy Đủ các trang thiết bị chẩn Đoán HIV bằng phương pháp ELISA cho Trung tâm Y tế các huyện thành phố Đảm bảo 30% các huyện, thành phố thực hiện Được phương pháp xét nghiệm ELISA chẩn Đoán HIV vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.
- Mục tiêu 5: Củng cố tổ chức và nâng cao năng lực cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh Đến cơ sở, Đảm bảo cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS các tuyến Đều có năng lực, trình Độ chuyên môn, tự tin thực hiện hiệu quả công việc.
b. Nội dung hoạt Động:
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp trụ sở Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
- Tranh thủ hỗ trợ từ các dự án của Trung ương Để mua các trang thiết bị nâng cấp các phòng xét nghiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phục vụ chẩn Đoán, theo dõi và Điều trị HIV/AIDS và nghiện ma túy.
- Các Trung tâm Y tế huyện, thành phố bố trí các phòng tư vấn xét nghiệm HIV tại Đơn vị, Đồng thời trang bị Đầy Đủ các trang thiết bị cần thiết cho Phòng tư vấn.
- Ưu tiên bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn làm công tác phòng, chống HIV/AIDS và có chế Độ ưu Đãi thích hợp Để khuyến khích, Động viên.
- Đào tạo và Đào tạo lại thường xuyên cho Đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS về công tác quản lý chương trình và chuyên môn; có kế hoạch hỗ trợ cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS tham quan học tập các mô hình phòng, chống HIV/AIDS có hiệu quả tại các tỉnh, thành trong nước.
NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Nguồn kinh phí Đảm bảo:
Từ Ngân sách Trung ương, ngân sách Địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế (cơ quan thường trực phòng chống AIDS của Ban Chỉ Đạo Phòng chống AIDS và phòng chống các tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh - gọi tắt là Ban Chỉ Đạo tỉnh) chịu trách nhiệm:
a. Căn cứ mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể nêu tại Kế hoạch này và ngân sách phân bổ hàng năm cho công tác phòng chống HIV/AIDS trên Địa bàn tỉnh Để chủ trì, phối hợp với các Đơn vị, Địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện cụ thể hàng năm; trực tiếp chỉ Đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tình hình thực hiện Kế hoạch.
b. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
c. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, Đề xuất các giải pháp huy Động nguồn lực cho hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS.
d. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành là thành viên của Ban Chỉ Đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh và các cơ quan và các Đơn vị liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn Được giao.
2. Công an tỉnh (cơ quan thường trực phòng chống tệ nạn ma túy của Ban Chỉ Đạo tỉnh) chịu trách nhiệm:
a. Chỉ Đạo cơ quan công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ Được giao; Đặc biệt chú trọng hoạt Động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt Động can thiệp giảm tác hại tại cộng Đồng.
b. Triển khai thực hiện các quy Định về phòng chống tội phạm, phòng chống tệ nạn ma túy và quản lý an ninh trật tự Đối với các cơ sở kinh doanh có Điều kiện về an ninh trật tự; quản lý Địa bàn và xử lý vi phạm liên quan Đến phòng, chống HIV/AIDS.
3. Sở Lao Động - Thương binh và Xã hội (cơ quan thường trực phòng chống tệ nạn mại dâm của Ban Chỉ Đạo tỉnh) chịu trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và Điều trị người bị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý.
b. Phối hợp hướng dẫn, chỉ Đạo và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao Động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm HIV cho Đối tượng là lao Động nữ và nhóm lao Động di biến Động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế Độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV;
c. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội Đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp Đào tạo nghề và tuyển dụng người lao Động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV vào làm việc.
4. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Y tế và các Đơn vị liên quan cân Đối, bố trí kinh phí hàng năm cho công tác phòng, chống HIV/AIDS trong dự toán ngân sách; phối hợp kiểm tra, giám sát việc sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy Định hiện hành.
b. Phối hợp với Sở Y tế và các Đơn vị liên quan trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy Định chi tiêu trong công tác phòng, chống HIV/AIDS, các quy Định miễn giảm, thuế cho doanh nghiệp tuyển dụng người lao Động là người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, các chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu Đối với các thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a. Phối hợp, giám sát, kiểm tra việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
b. Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính trong việc cân Đối, bố trí vốn Đầu tư phát triển, huy Động các nguồn lực hợp pháp Để Đầu tư nâng cấp, tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các Đơn vị làm nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS.
6. Sở Thông tin và truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành liên quan và các Địa phương tổ chức thông tin tuyên truyền về phòng chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin Đại chúng một cách thường xuyên, liên tục; chú trọng nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
Chỉ Đạo các trường học trên cơ sở hướng dẫn của ngành y tế Để tổ chức thực hiện chương trình giáo dục và triển khai các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS trong trường học.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, truyền thông nhằm thay Đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV/AIDS trên Địa bàn tỉnh; lồng ghép nội dung chương trình phòng, chống HIV/AIDS vào việc bình xét thực hiện phong trào “Toàn dân Đoàn kết xây dựng Đời sống văn hóa”.
9. Bộ Chỉ huy bộ Đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh chịu trách nhiệm:
Triển khai các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với Đặc thù của Đơn vị; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt Động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, Điều trị cho người dân tại các khu vực biên giới, biển Đảo, những khu vực có Điều kiện Đi lại khó khăn.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức thực hiện chế Độ, chính sách về bảo hiểm y tế cho người bị HIV/AIDS và các giải pháp nhằm khuyến khích người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ Đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Để thực hiện Kế hoạch trên Địa bàn; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Địa phương; chủ Động bố trí thêm kinh phí của Địa phương Để Đào tạo nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; tập trung chỉ Đạo các cơ quan chức năng của Địa phương phối hợp chặt chẽ với ngành y tế triển khai thường xuyên, Đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, Điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV tại Địa bàn quản lý.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
Tích cực tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ Được giao; phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan triển khai hiệu quả Phong trào “Toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng Đồng dân cư”; tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt Động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành, Đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện, gửi về cơ quan thường trực (Sở Y tế).
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, giao Sở Y tế tổng hợp các ý kiến góp ý của các sở, ngành, Địa phương, báo cáo UBND tỉnh Để theo dõi, chỉ Đạo kịp thời./.
- 1Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 3Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 4Nghị quyết 157/2007/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo
- 5Quyết định 4075/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2014
- 6Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND về biện pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 374/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 8Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Khoản 1, Mục I, Phần II Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 9Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2014 - 2020
- 10Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phòng, chống lao tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bỉnh Dương ban hành
- 11Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Chỉ thị 54/2005/CT-TW về việc tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới do Ban chấp hành trung ương ban hành
- 2Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông báo 27-TB/TW về sơ kết Chỉ thị 54-CT/TW về "Tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới" do Bộ Chính trị ban hành
- 5Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2012 về tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 608/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1834/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 432/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
- 9Quyết định 1266/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 10Nghị quyết 157/2007/NQ-HĐND về biện pháp cấp bách phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2010 và những năm tiếp theo
- 11Quyết định 4075/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Thanh Hóa năm 2014
- 12Nghị quyết 70/2014/NQ-HĐND về biện pháp phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020
- 13Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2014 thực hiện Quyết định 374/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do tỉnh Nam Định ban hành
- 14Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Khoản 1, Mục I, Phần II Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 1899/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2014 - 2020
- 16Quyết định 1067/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phòng, chống lao tỉnh Bình Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bỉnh Dương ban hành
- 17Quyết định 774/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 4127/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 của tỉnh Bình Định
- Số hiệu: 4127/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
- Người ký: Mai Thanh Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực