- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 3Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4107/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 18 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, UBND CẤP HUYỆN VÀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA UBND CẤP XÃ VỀ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2041/TTr-SNN&PTNT ngày 28/10/2008, của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 495/TTr-SNV Thanh Hoá, ngày 21 tháng 11 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Vị trí và chức năng:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại mục II, phần I Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
3.1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở, gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra.;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Trồng trọt;
- Phòng Chăn nuôi;
- Phòng Nuôi trồng thuỷ sản;
- Phòng Quản lý xây dựng công trình;
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng và không quá 02 Phó trưởng phòng. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế cụ thể của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định.
b) Chi cục trực thuộc:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Lâm nghiệp;
- Chi cục Thuỷ lợi;
- Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão;
- Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (có quyết định riêng - được thành lập trên cơ sở Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, Phòng Kinh tế và Quản lý nghề cá);
- Chi cục Phát triển nông thôn (có quyết định riêng - được thành lập trên cơ sở Chi cục Di dân và Phát triển kinh tế mới, Phòng Hợp tác xã và Phát triển nông thôn, Phòng Chế biến nông, lâm sản, nghề muối);
- Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (có quyết định riêng - được thành lập trên cơ sở Trung tâm Kiểm nghiệm giống, vật tư, hàng hoá nông nghiệp).
Các Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó chi cục trưởng (Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Phát triển nông thôn, chi cục Đê điều và phòng chống, lụt bão không quá 03 phó chi cục trưởng). Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
* Đơn vị sự nghiệp được ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
- Trung tâm Khuyến nông (có quyết định riêng - được thành lập trên cơ sở Trung tâm Khuyến nông và Trung tâm Khuyến Ngư ).
* Đơn vị sự nghiệp được ngân sách bảo đảm một phần chi phí hoạt động, gồm:
- Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn;
- Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật giống cây trồng nông nghiệp;
- Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật lâm nghiệp (có đề án riêng);
- Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi;
- Trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống thuỷ sản;
- Trường Trung cấp Nông lâm;
- Trường Trung cấp Thuỷ sản;
- Trường Trung cấp Nghề nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Tĩnh Gia;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Đằn;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Chàng;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Lò;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Sông Chu;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Lang Chánh;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Na Mèo;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Thanh Kỳ;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Như Xuân;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Thạch Thành;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Sim;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Mường Lát;
- Ban Quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng Hà Trung;
* Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động:
- Đoàn Quy hoạch - Thiết kế nông, lâm nghiệp (có quyết định riêng - trên cơ sở Đoàn Khảo sát - Thiết kế - Quy hoạch nông nghiệp, Đoàn Điều tra - Quy hoạch - Thiết kế lâm nghiệp, Đoàn Quy hoạch định canh định cư và vùng kinh tế mới) .
- Đoàn Quy hoạch - Thiết kế thuỷ lợi (có quyết định riêng - trên cơ sở Đoàn Quy hoạch thuỷ lợi với Đoàn Quy hoạch thuỷ sản);
- Ban Quản lý Cảng cá Lạch Bạng;
- Ban Quản lý Cảng cá Lạch Hới.
Các đơn vị sự nghiệp có Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó giám đốc theo phân cấp hiện hành của UBND tỉnh.
Các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng.
3.3. Biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao hàng năm.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và Phòng Kinh tế ở các thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ; kinh tế trang trại nông thôn; kinh tế hợp tác xã nông, lâm ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể do UBND cấp huyện quyết định theo quy định tại mục I, II phần II Thông tư Liên tịch số 61/2008/ TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế có con dấu để giao dịch.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế có Trưởng phòng, không quá 02 Phó trưởng phòng. Biên chế của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 3. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn của UBND cấp xã thực hiện theo quy định tại mục I, II phần III Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ.
Cán bộ nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản ở cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn về Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 4Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý nhà và chung cư trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận
- 5Hướng dẫn 2375/HD-UBND năm 2024 chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 5Thông tư liên tịch 61/2008/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 128/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác Nội vụ tỉnh Lào Cai
- 7Quyết định 952/QĐ-UBND năm 2009 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của cơ quan chuyên môn về Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý nhà và chung cư trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận
- 10Hướng dẫn 2375/HD-UBND năm 2024 chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam
Quyết định 4107/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 4107/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/12/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực