Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 01 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phế duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 18984/SLĐTBXH-TE ngày 24 tháng 11 năm 2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1218/TTr-SNV ngày 25 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện căn cứ Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 và Quyết định này, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em của địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận- huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN ĐIỀU HÀNH BẢO VỆ CHĂM SÓC TRẺ EM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Điều 1. Quy chế này quy định cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Điều hành Bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố và Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Điều hành (gọi tắt là Ban Điều hành).
Điều 2. Ban Điều hành và Tổ Chuyên viên giúp việc thực hiện cơ chế hoạt động phối hợp liên ngành, được thành lập và chịu sự chỉ đạo, phân công trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc chỉ đạo, phối hợp thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố. Cơ quan thường trực là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trụ sở đặt tại số 159 Pasteur, Phường 6, Quận 3.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Ban Điều hành và Tổ Chuyên viên giúp việc do ngân sách Thành phố đảm bảo và được tổng hợp dự toán kinh phí hoạt động liên quan đến sự nghiệp bảo vệ chăm sóc trẻ em hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 4. Thành viên Ban Điều hành
1. Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Phó Trưởng ban Thường trực: Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Các Phó Trưởng ban: đại diện Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và tùy theo nhu cầu thực tế có thể bổ sung thêm Phó Trưởng ban.
4. Các Thành viên: Gồm đại diện lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố:
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hóa và Thể thao;
- Sở Du lịch;
- Sở Tài chính;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Nội vụ;
- Công an Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
- Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố.
5. Tổ Chuyên viên giúp việc, gồm đại diện các Phòng, ban chuyên môn của các đơn vị:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổ trưởng;
- Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Y tế
- Sở Tư pháp;
- Sở Văn hóa và Thể thao;
- Sở Du lịch;
- Sở Tài chính;
- Sở Thông tin Truyền thông;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
- Sở Nội vụ;
- Công an Thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố;
- Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Điều hành
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng, tổ chức chỉ đạo và triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em, có lồng ghép giới, điều phối và huy động nguồn lực phục vụ công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố.
2. Chỉ đạo và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách và các Chương trình về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn Thành phố.
3. Hỗ trợ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp quận-huyện thực hiện các chương trình về bảo vệ chăm sóc trẻ em trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo các ngành thành viên thực hiện cung cấp dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy trình thống nhất, đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng.
5. Đề xuất xây dựng và thực hiện những thủ tục, chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với tình hình thực tiễn và đảm bảo đúng quy định pháp luật.
6. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thành viên của Ban Điều hành thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của ngành (tham gia xây dựng kế hoạch; cung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em; chỉ đạo và hướng dẫn cơ sở thực hiện và báo cáo kết quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo hệ thống ngành dọc).
7. Hợp tác quốc tế, phối hợp, vận động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội, các Hội đoàn quân chủng thực hiện các chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo định kỳ và đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn Thành phố.
Điều 6. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Điều hành
1. Giúp việc cho Ban Điều hành bảo vệ trẻ em Thành phố triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch, Đề án, Dự án ngắn hạn, trung hạn, dài hạn liên quan đến lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em. Thành viên của Tổ Chuyên viên giúp việc liên ngành bao gồm các cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố được phân công và các tổ chức liên quan.
2. Tham mưu và hướng dẫn thực hiện các hoạt động cung cấp các dịch vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành, tổ chức; phối hợp thực hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ chăm sóc của trẻ em và gia đình; tham mưu và phối hợp xây dựng kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp Thành phố; đề xuất xây dựng và thực hiện những thủ tục và chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em phù hợp; định kỳ báo cáo cho Ban Điều hành Thành phố về tình hình trẻ em và công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Ban Điều hành
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về tiến độ thực hiện và kết quả hoạt động của Ban; chỉ đạo, phân công trách nhiệm cho từng thành viên Ban trong việc thực hiện các nội dung, hoạt động của chương trình công tác.
2. Được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân Thành phố khi Trưởng ban ký những văn bản của Ban Điều hành.
3. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp Thường trực Ban Điều hành định kỳ hoặc đột xuất.
Điền 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực
1. Phụ trách một hoặc một số lĩnh vực do Trưởng ban Điều hành phân công, chịu trách nhiệm với Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được giao.
2. Tổ chức điều phối, kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể và quận-huyện liên quan thực hiện các hoạt động theo Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Ký thay các văn bản hướng dẫn, công văn, báo cáo định kỳ, kế hoạch kiểm tra, chương trình công tác năm và ký duyệt chi kinh phí hoạt động đã được Trưởng Ban thông qua.
4. Được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan thường trực Ban Điều hành khi ký những văn bản của Ban Điều hành.
5. Thay mặt Trưởng Ban triệu tập và chủ trì các cuộc họp Thường trực Ban khi được Trưởng Ban ủy quyền.
6. Triệu tập và chủ trì họp Tổ Chuyên viên giúp việc để chuẩn bị các nội dung liên quan.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Các Phó Trưởng Ban
Phụ trách một số lĩnh vực bảo vệ chăm sóc trẻ em thuộc ngành mình được phân công do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được giao.
Điều 10. Các thành viên Ban Điều hành
Các thành viên Ban Điều hành có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Ban Điều hành đã được quy định tại Điều 2 Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành viên Ban Điều hành chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác theo chức năng, nhiệm vụ về bảo vệ chăm sóc trẻ em thuộc ngành mình phụ trách do Trưởng Ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được giao và chức trách nhiệm vụ theo chỉ đạo của ngành dọc cấp trên.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện và điều phối các hoạt động của chương trình, kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em; quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đạt hiệu quả; điều phối, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động; định kỳ tổng hợp kết quả và báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Củng cố và phát triển đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở cơ sở; tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền để phát triển nghề công tác xã hội.
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm tra, thanh tra, giám sát việc bố trí nhân sự làm công tác trẻ em tại địa phương và phối hợp các ngành liên quan đề xuất chính sách cho cán bộ làm công tác trẻ em tại cơ sở; tổ chức thực hiện các gói dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ về y tế, dinh dưỡng, học văn hóa, học nghề, giới thiệu việc làm, tư vấn tâm lý, pháp lý,... các phúc lợi xã hội cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, trẻ dễ bị tổn thương, có nguy cơ rơi vào trường hợp đặc biệt;
d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan để đưa các hoạt động về xử lý chuyển hướng, xử lý không giam giữ và tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật vào kế hoạch bảo vệ trẻ em cấp Thành phố;
đ) Chỉ đạo, giám sát, hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quận-huyện, Trung tâm công tác xã hội trẻ em Thành phố quản lý ca, quản lý trường hợp và cung cấp dịch vụ cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
e) Tổ chức tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cán bộ xã hội, cán bộ của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội, lực lượng cộng tác viên về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bình đẳng giới; tăng cường truyền thông cho trẻ em trong cộng đồng dân cư về quyền và bổn phận trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em, tập huấn kỹ năng sống cho trẻ em;
g) Tổng hợp, quản lý, phân tích và báo cáo về tình hình số liệu và dữ liệu tách biệt giới tính trong tất cả các diện trẻ em trong 6 tháng, 1 năm; hàng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá việc thực hiện các chương trình mục tiêu vì trẻ em;
h) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ chăm sóc trẻ em;
b) Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, chi tiêu về tỷ lệ “xã-phường-thị trấn đạt tiêu chuẩn xã-phường-thị trấn phù hợp với trẻ em” vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; lồng ghép giới trong các nội dung hoạt động của kế hoạch hành động vì trẻ em liên quan lĩnh vực quản lý với các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung và trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
3. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý đến trẻ dưới sáu tuổi, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em của hộ gia đình nghèo; phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; thực hiện thí điểm một số loại hình dịch vụ y tế hỗ trợ khẩn cấp cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực; thực hiện tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh;
b) Triển khai thực hiện các nội dung có liên quan về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; phòng, chống HIV/AIDS thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội, dịch bệnh nguy hiểm và HIV/AIDS,
c) Chỉ đạo, điều phối việc cung cấp dịch vụ y tế, điều trị, cai nghiện cho người chưa thành niên và cha, mẹ các em; hỗ trợ các đơn vị, cơ sở tổ chức truyền thông về tác hại của ma túy và các chất gây nghiện, các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế cơ sở về chuyên môn nghiệp vụ, phối hợp thực hiện đạt hiệu quả kế hoạch hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em, giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em và người chưa thành niên;
đ) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách.
4. Sở Tư pháp:
a) Thực hiện tốt vai trò chủ trì, đầu mối tiếp nhận thông tin và phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố;
b) Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua các hình thức tố tụng, đại diện ngoài tố tụng; tư vấn, trợ giúp pháp lý lưu động để trợ giúp cho trẻ em có nhu cầu, đồng thời bảo vệ, bào chữa đối với trẻ em vi phạm pháp luật và là người bị hại;
c) Tăng cường quản lý, kiểm tra chặt chẽ hồ sơ của trẻ được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài, đảm bảo giúp Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các trường hợp cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài một cách chặt chẽ, đúng pháp luật, tránh việc lợi dụng việc cho nhận con nuôi nước ngoài nhằm mục đích vụ lợi, mua bán trẻ em;
d) Đẩy mạnh công tác truyền thông phổ biến pháp luật sâu rộng tại cộng đồng dân cư, trường học, trường giáo dưỡng và các cơ sở giáo dục; xây dựng và biên soạn tài liệu có lồng ghép về giới truyền thông pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em;
đ) Chủ trì quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu, đề án về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em theo chức năng nhiệm vụ;
e) Tổ chức tập huấn nâng cao các kỹ năng tư vấn và tham gia tố tụng trong hoạt động trợ giúp pháp lý đối với viên chức, cộng tác viên và công chức tư pháp xã-phường-thị trấn;
g) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách;
h) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho quận-huyện và xã- phường-thị trấn kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký khai sinh cho trẻ em tại địa phương, hạn chế tình trạng trẻ em không được đăng ký khai sinh hoặc đăng ký khai sinh trễ hạn.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo việc tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội dung của phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, an toàn; tăng cường phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra hoạt động các nhóm trẻ gia đình; thực hiện tốt các chế độ, chính sách ưu đãi cho trẻ em thuộc diện nghèo; tiếp tục chú trọng việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng thực hành xã hội, nhất là các kỹ năng tự bảo vệ, giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường;
b) Đẩy mạnh hoạt động tư vấn trường học và phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể để tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về các văn bản quy định chế độ, chính sách cũng như nội dung hoạt động tư vấn trường học; tăng cường tuyên truyền về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác giáo dục, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em đến cán bộ - giáo viên - công nhân viên, phụ huynh và học sinh, nhất là trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập; tăng cường hoạt động giáo dục, truyền thông cho học sinh về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống xâm hại trẻ em, công tác bình đẳng giới;
c) Đẩy mạnh các hoạt động xã hội hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được đến trường học tập, rèn luyện, giảm thiểu tình trạng trẻ em thuộc diện nghèo bỏ học; tạo điều kiện cho trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ khuyết tật hòa nhập;
d) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu của quy định về tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách.
6. Công an Thành phố:
a) Chủ trì phối hợp, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về tiêu chuẩn xã-phường-thị trấn phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách. Chỉ đạo Công an quận-huyện, xã-phường-thị trấn thường xuyên tổ chức kiểm tra địa bàn, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các loại tội phạm xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi chưa thành niên; nghiêm khắc xử lý các hành vi làm giả hồ sơ về nguồn gốc trẻ em, các hành vi dùng trẻ em thu lợi bất chính dưới mọi hình thức; công bố số điện thoại nóng và bố trí cán bộ để nhận thông tin phản ánh của nhân dân về bảo vệ quyền trẻ em;
b) Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về điều tra thân thiện với người chưa thành niên và hướng dẫn, yêu cầu Công an quận-huyện cử cán bộ, điều tra viên đã qua tập huấn tham gia thụ lý các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên quan điểm giới;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an quận-huyện được giao xử lý các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các vụ án hình sự và các trường hợp áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, chủ ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi áp dụng pháp luật, chú ý áp dụng Khoản 2, Điều 69 Bộ luật Hình sự để giao người chưa thành niên vi phạm pháp luật đủ điều kiện cho gia đình, cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục; phối hợp các ban, ngành có liên quan hỗ trợ tâm lý xã hội và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật đang ở trong trường giáo dưỡng; người chưa thành niên phạm tội chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn;
d) Thu thập, tổng hợp số liệu về xử lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật chưa đến mức xử lý về hình sự.
7. Sở Văn hóa và Thể thao:
a) Tăng cường thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi giải trí dành cho trẻ em; phối hợp nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em trong gia đình;
b) Thực hiện tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của gia đình trong bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em;
c) Hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em thuộc phạm vi Sở Văn hóa và Thể thao phụ trách; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra giám sát, hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ cho cơ sở trong quá trình thực hiện; tham gia đoàn kiểm tra đánh giá của Thành phố hàng năm.
8. Sở Du lịch:
a) Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật theo chuyên ngành du lịch, đặc biệt chú trọng phòng ngừa xâm hại trẻ em trong hoạt động du lịch; chú trọng lồng ghép nội dung bảo vệ trẻ em trong tuyên truyền pháp luật đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Thắt chặt công tác thẩm định sồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu các mô hình, giải pháp nhằm bảo vệ trật tự trị an trong cộng đồng dân cư.
9. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, quận-huyện được giao nhiệm vụ; thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, quản lý kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng mở các chuyên trang, chuyên mục với các hình thức đa dạng để tuyên truyền về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm trong sản xuất, phát hành các ấn phẩm có nội dung dung tục, nhạy cảm, kích động bạo lực.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì hướng dẫn và kiểm tra thực hiện việc sử dụng nước sạch, vệ sinh môi trường, hố xí hợp vệ sinh; các quy định về tiêu chuẩn xã-phường phù hợp với trẻ em do ngành phụ trách;
b) Tăng cường kiểm tra và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường sống cho trẻ em, đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận bình đẳng và hưởng lợi từ chính sách, chương trình, đề xuất sự phát triển tốt nhất cho trẻ em.
12. Sở Nội vụ: Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc giao biên chế và hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện bố trí hợp lý biên chế công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; hướng dẫn các địa phương bố trí người làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em ở xã- phường-thị trấn; đưa nội dung vào đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm đối với cơ quan, đơn vị thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
13. Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực Hình sự, Tố tụng Hình sự, Hành chính và các chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em, đề nghị:
a) Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố phối hợp thực hiện:
- Phân công các kiểm sát viên đã được đào tạo, tập huấn xử lý các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
- Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm sát viên được giao phụ trách các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các vụ án hình sự và vụ án áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, chú ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi áp dụng pháp luật, tăng cường áp dụng Khoản 2, Điều 69 Bộ luật Hình sự để giao người chưa thành niên phạm tội đủ điều kiện cho gia đình, cơ quan, tổ chức giám sát giáo dục; trong trường hợp buộc phải áp dụng chế tài đối với người chưa thành niên phạm tội, ưu tiên đề xuất áp dụng các chế tài không giam giữ và án treo, biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và hình phạt tù có thời hạn chỉ được áp dụng sau cùng, trong thời gian thích hợp ngắn nhất;
- Thu thập, tổng hợp số liệu về việc khởi tố, truy tố, xét xử người chưa thành niên phạm tội.
b) Tòa án nhân dân Thành phố phối hợp thực hiện:
- Tổ chức tập huấn về thủ tục tố tụng thân thiện với người chưa thành niên. Phân công các thẩm phán đã được đào tạo, tập huấn xét xử các vụ án liên quan đến người chưa thành niên vi phạm pháp luật;
- Chỉ đạo, hướng dẫn thẩm phán được giao xét xử các vụ án người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bao gồm các vụ án hình sự và vụ án ấp đụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, chú ý đến lợi ích tốt nhất của người chưa thành niên khi áp dụng pháp luật. Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án do người chưa thành niên phạm tội gây ra, cơ quan tiến hành tố tụng cần thực hiện đúng nguyên tắc xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội quy định tại Điều 69 Bộ luật Hình sự. Đặc biệt cần xem xét việc miễn trách nhiệm hình sự nếu có đủ điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 69 Bộ luật Hình sự, giao người chưa thành niên cho gia đình, cơ quan hoặc tổ chức giám sát, giáo dục nhằm giúp người chưa thành niên tự sửa chữa lỗi lầm và tái hòa nhập cộng đồng;
- Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp quận-huyện, phường-xã-thị trấn về các trường hợp người chưa thành niên vi phạm pháp luật tại địa bàn để cử cán bộ bảo vệ trẻ em/cán bộ xã hội hỗ trợ người chưa thành niên vi phạm pháp luật và gia đình.
14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức thành viên:
a) Tham gia vận động tuyên truyền cùng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện trong triển khai thực hiện các nội dung thuộc chương trình, kế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; tham gia xây dựng, đề nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật, các chính sách có liên quan đến trẻ em;
b) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quận-huyện và xã-phường-thị trấn về việc tăng cường cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên quan điểm giới của quận-huyện và xã-phường-thị trấn.
15. Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
a) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng, đề nghị bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật, các chính sách có liên quan đến trẻ em;
b) Phát triển và cung cấp các dịch vụ cho người chưa thành niên vi phạm pháp luật và gia đình phù hợp với chức năng của tổ chức;
c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quận-huyện, xã-phường-thị trấn về việc tăng cường cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, thực hiện chuyên tuyến đáp ứng nhu cầu của trẻ em và gia đình và về việc thực hiện kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em hàng năm; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên quan điểm giới;
d) Hỗ trợ quận-huyện, xã-phường-thị trấn lập kế hoạch và hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ.
16. Thành Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Thành phố:
a) Tổ chức triển khai khai chương trình, kế hoạch hàng năm về bảo vệ chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ chăm sóc trẻ em trong tổ chức mình; tham gia xây dựng, đề nghị bổ sung, điều chỉnh chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên quan điểm giới;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp thực hiện công tác chăm lo cho trẻ em nói chung, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nói riêng hên địa bàn Thành phố; đồng thời kiểm tra, giám sát quận-huyện, xã-phường-thị trấn về việc thực hiện kế hoạch bảo vệ chăm sóc trẻ em hàng năm.
17. Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Đài Truyền hình Thành phố và các cơ quan thông tin đại chúng khác: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài; nâng cao chất lượng tuyên truyền về chủ trương, chính sách, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn Thành phố; tăng cường truyền thông phổ biến giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em có lồng ghép giới.
18. Ủy ban nhân dân các quận-huyện: Căn cứ vào cơ cấu Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện quyết định thành lập Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp quận-huyện; Ủy ban nhân dân xã-phường-thị trấn quyết định thành lập Ban bảo vệ chăm sóc trẻ em cấp xã- phường-thị trấn và xây dựng, quy chế tổ chức hoạt động của cấp mình.
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Ban Điều hành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Tập thể Ban thảo luận và quyết định trình Ủy ban nhân dân Thành phố những vấn đề quan trọng của nội dung hoạt động, cụ thể:
1. Nội dung chương trình hoạt động, kế hoạch thực hiện hàng năm, 5 năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách cho hoạt động thường xuyên hoặc phát sinh theo yêu cầu công việc.
2. Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động được triển khai thực hiện.
3. Đánh giá kết quả thực hiện và công tác thi đua khen thưởng.
Điều 12. Trưởng Ban triệu tập và chủ trì các phiên họp định kỳ hoặc đột xuất để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Ban Điều hành. Trưởng ban có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban Thường trực triệu tập, chủ trì phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước năm ngày làm việc.
Các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Điều hành. Trường hợp các thành viên không dự họp được phải ủy quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp phòng dự họp thay.
1. Tổ chức họp Ban Điều hành hàng quí, trong trường hợp khẩn cấp có thể họp bất thường do Trưởng Ban quyết định triệu tập.
2. Chương trình, nội dung và tài liệu phục vụ các kỳ họp do Cơ quan Thường trực Ban Điều hành chuẩn bị.
3. Trưởng Ban chủ trì họp giao ban với các thành viên Ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong quý và bàn bạc thống nhất kế hoạch triển khai thực hiện. Các Quyết định tập thể của Ban Điều hành phải được trên 50% tổng số thành viên Ban thống nhất thông qua.
4. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức họp hoặc vấn đề cần quyết định gấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì theo chỉ đạo của Trưởng ban, Thường trực Ban gửi tài liệu để lấy ý kiến từng thành viên. Nếu trên 50% thành viên nhất trí thì Thường trực Ban trình Trưởng ban quyết định và báo cáo kết quả với Ban tại cuộc họp gần nhất. Nếu trên 50% thành viên không thống nhất thì Thường trực Ban báo cáo với Trưởng ban để đưa vấn đề ra thảo luận tại cuộc họp gần nhất.
Cơ quan Thường trực Ban có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp kết quả lấy ý kiến thành viên Ban trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Điều 14. Các thành viên Ban Điều hành, ngoài việc tham gia góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách nhiệm:
1. Đánh giá kết quả hoạt động trên lĩnh vực và chương trình hành động của Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện được phân công phụ trách.
2. Có trách nhiệm báo cáo với cơ quan thường trực công tác về tiến độ, kết quả thực hiện các chương trình hoạt động, dự án thuộc Sở, ban, ngành, đoàn thể, quận-huyện quản lý về công việc được phân công (thông qua Tổ Chuyên viên giúp việc), định kỳ 6 tháng (trước ngày ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12).
3. Trực tiếp kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chương trình tại các quận-huyện được phân công ít nhất mỗi quý/lần. Sau mỗi lần kiểm tra, đánh giá phải có báo cáo cho Trưởng ban bằng văn bản (thông qua Tổ Chuyên viên giúp việc).
Điều 15. Hàng năm, Ban Điều hành tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của Ban. Thời gian, địa bàn kiểm tra do Trưởng ban quyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo với Trưởng Ban bằng văn bản.
Điều 16. Chế độ báo cáo, tổng hợp
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể chủ trì các nội dung phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan và quận, huyện tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, theo dõi kiểm tra giám sát đánh giá.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, tổng hợp các nội dung kế hoạch, hàng năm, chủ trì tổng hợp, báo cáo sơ kết rút kinh nghiệm về kết quả thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
Các Sở, ban ngành, đoàn thể thực hiện công tác báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm (ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12) và báo cáo đột xuất cho cơ quan Thường trực Ban Điều hành (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo.
Thành viên Ban Điều hành, Tổ Chuyên viên giúp việc có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em sẽ được đề xuất khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
Cá nhân nào không thực hiện đúng, không thực hiện đủ những nhiệm vụ do Trưởng ban Điều hành giao phải tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình. Cá nhân phải chịu hình thức kỷ luật do Hội đồng kỷ luật (gồm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban Thường trực, các thành viên và Tổ Chuyên viên giúp việc) quyết định.
Điều 19. Quy chế này được áp dụng cho các thành viên Ban Điều hành
Căn cứ qui chế này, Trưởng ban Điều hành phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Điều hành và Tổ Chuyên viền giúp việc liên ngành nhằm bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
Trưởng ban Điều hành Thành phố có trách nhiệm triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện qui chế này. Trong quá trình thực hiện, khi xét thấy cần thiết, Trưởng ban Điều hành báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp quy định pháp luật và yêu cầu thực tiễn của Thành phố./.
- 1Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2023
- 1Bộ Luật Hình sự 1999
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 5Quyết định 84/2009/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1555/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1673/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 1942/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 10Quyết định 2994/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2022-2030
- 11Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2023
Quyết định 41/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Điều hành bảo vệ chăm sóc trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh
- Số hiệu: 41/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/01/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra