- 1Luật xuất bản 2012
- 2Thông tư liên tịch 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản
- 4Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 5Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 8Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 9Nghị định 25/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Thông tư 01/2020/TT-BTTTT hướng dẫn Luật xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 13Thông tư 32/2021/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2022/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 25/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2013 giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số 03/2015/TT-BTTTT ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in;
Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản;
Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Quy chế này quy định nội dung quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Quy định việc đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân) có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh; cá nhân nước ngoài cư trú trên địa bàn tỉnh (gọi chung là tổ chức, cá nhân nước ngoài) có liên quan đến hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và các nội dung của Quy chế này.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện) và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật và các nội dung của Quy chế này.
Điều 4. Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản và Điều 9 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 5. Tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản, bao gồm
Tài liệu không kinh doanh được cấp giấy phép xuất bản được quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xuất bản.
Điều 6. Thông tin bắt buộc ghi trên xuất bản phẩm là tài liệu không kinh doanh
Ngoài các quy định tại Điều 27 Luật Xuất bản, việc ghi thông tin trên xuất bản phẩm thực hiện theo quy định sau đây:
1. Đối với xuất bản phẩm dưới dạng sách in:
a) Bìa một: Ghi tên xuất bản phẩm; cơ quan, tổ chức được phép xuất bản; không ghi tên tác giả, tên người dịch, tên người phiên âm, tên người biên soạn đối với sách có nội dung nguyên văn văn kiện của Đảng; văn bản quy phạm pháp luật; văn bản kinh, giáo luật của tôn giáo đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Trường hợp sách có ảnh Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ, bản đồ Việt Nam, chân dung lãnh tụ, người đứng đầu Đảng, Nhà nước thì không ghi tên tác giả, người biên soạn, người chủ biên, họ tên người dịch người phiên âm trên nền hình ảnh, chân dung đó, phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in.
c) Phải in từ “TUYỆT MẬT”, “TỐI MẬT” hoặc “MẬT” trên trang tên sách đối với sách có nội dung bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chỉ nộp tờ khai lưu chiểu theo quy định của Luật Xuất bản năm 2012.
d) Phải ghi số thứ tự các trang.
2. Đối với xuất bản phẩm không phải là sách:
a) Đối với áp-phích, tờ rơi, tờ gấp: ghi số xác nhận đăng ký xuất bản hoặc số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh tại góc dưới bên phải trang đầu hoặc trang cuối. Đối với tên và địa chỉ cơ sở in quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Luật Xuất bản, ngoài việc ghi tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ sở in còn phải ghi đầy đủ tên, địa chỉ từng cơ sở trực tiếp chế bản, in, gia công sau in.
b) Đối với bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách (bao gồm: đĩa CD, đĩa CD-ROM, băng cát-sét, băng video, các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác): ghi số xác nhận đăng ký xuất bản, số giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh được ghi như sau: Ghi trên nhãn được dán lên mặt đĩa CD, đĩa CD-ROM và mặt ngoài của vỏ hộp đĩa. Ghi trên nhãn được dán lên mặt ngoài vỏ hộp đựng băng cát-sét, băng video, thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
3. Đối với xuất bản phẩm điện tử:
a) Ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Luật Xuất bản tại phần đầu của xuất bản phẩm, trừ khuôn khổ, họ tên người sửa bản in, số lượng in, tên và địa chỉ cơ sở in.
b) Vị trí ghi số xác nhận đăng ký xuất bản là giao diện đầu hoặc phần đầu của xuất bản phẩm điện tử trên mạng Internet hoặc trong phần mềm của thiết bị đầu - cuối.
Điều 7. Sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm trong tài liệu không kinh doanh
1. Thực hiện đúng các quy định về quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm đang có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Điều 8. Điều kiện cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tài liệu không kinh doanh phải phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
2. Có người chịu trách nhiệm xuất bản, chịu trách nhiệm nội dung, biên tập tài liệu.
3. Đối với tài liệu của các đơn vị lực lượng vũ trang tỉnh, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tại địa phương cấp giấy phép xuất bản sau khi có ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền hoặc sau khi có ý kiến của tổ chức, cơ quan cấp trên.
4. Đối với tài liệu lịch sử đảng, chính quyền địa phương; tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị:
a) Tài liệu lịch sử đảng bộ cấp huyện; lịch sử truyền thống các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị trực thuộc cấp tỉnh phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
b) Tài liệu lịch sử đảng bộ xã, phường, thị trấn; lịch sử truyền thống các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội, đơn vị trực thuộc cấp huyện phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Ban Tuyên giáo cấp huyện.
c) Đối với tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương phải có ý kiến đồng ý với nội dung tài liệu, bằng văn bản của tổ chức đảng, cơ quan cấp trên.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Tổ chức thiết kế bản thảo; biên tập nội dung tài liệu không kinh doanh theo chức năng, nhiệm vụ; ký duyệt bản thảo hoàn chỉnh trước khi đưa in; chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm.
2. Tổ chức việc lưu trữ hồ sơ biên tập bản thảo và tài liệu có liên quan của từng xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Trực tiếp thực hiện các thủ tục hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và nộp phí thẩm định nội dung tài liệu để cấp giấy phép xuất bản theo quy định.
4. Kịp thời dừng phát hành, thu hồi hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Thực hiện việc báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
6. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tổ chức.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động xuất bản tài liệu không kinh doanh.
Điều 10. Hiệu lực của giấy phép
1. Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày ký. Nếu sau 90 ngày tổ chức không xuất bản tài liệu không kinh doanh thì giấy phép không còn giá trị.
2. Sau khi được cấp phép, nếu cơ quan, tổ chức không xuất bản được tài liệu không kinh doanh như đã đăng ký trong thời gian hiệu lực của giấy phép (90 ngày) phải thực hiện lại toàn bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh theo quy định.
Các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản, sau khi in phải nộp lưu chiểu theo các quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: chậm nhất là 10 ngày trước khi phát hành, cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản phải thực hiện nộp lưu chiểu cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu: cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản nộp lưu chiểu theo điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Xuất bản.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu: mỗi tài liệu khi nộp lưu chiểu phải kèm theo 02 tờ khai lưu chiểu (theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản và Nghị định số 195/2013/NĐ-CP) ghi đầy đủ các thông tin theo quy định.
1. Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc và kiểm tra, thẩm định nội dung, tư vấn xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu đối với các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép xuất bản.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định các nội dung cấm theo quy định của Luật Xuất bản năm 2012 và các quy định pháp luật về xuất bản và quy định của Quy chế này thì Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức tự thẩm định lại nội dung đã được cấp Giấy phép xuất bản và gửi biên bản thẩm định về Sở Thông tin và Truyền thông. Sau đó, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đọc và kiểm tra, thẩm định lại nội dung, sẽ xử lý xuất bản phẩm lưu chiểu theo quy định nếu có dấu hiệu vi phạm.
3. Thù lao đọc lưu chiểu do Sở Thông tin và Truyền thông bảo đảm từ nguồn thu phí, lệ phí cấp phép xuất bản tài liệu không kinh doanh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
HOẠT ĐỘNG IN, PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
1. Cơ sở in có nhu cầu in xuất bản phẩm phải bảo đảm các điều kiện theo quy định, được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và chỉ được nhận in xuất bản phẩm theo quy định tại Điều 33 Luật Xuất bản.
2. Cơ sở in phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in tại địa phương.
Điều 14. Cấp mới, cấp đổi và thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
1. Trước khi hoạt động, cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in xuất bản phẩm phải có hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in theo quy định. Cơ sở in thực hiện chế bản, in, gia công sau in sản phẩm in khác phải thực hiện tờ khai đăng ký hoạt động cơ sở in gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
2. Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh khi có các thay đổi liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy định sau đây:
Đối với cơ sở in đã được cấp Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở in có một trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách hoặc sáp nhập thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm tại Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thay đổi về người đứng đầu thì cơ sở in phải thông báo bằng văn bản với cơ quan cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và gửi kèm hồ sơ theo quy định.
3. Cơ sở in xuất bản phẩm bị thu hồi giấy phép in xuất bản phẩm theo một trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở in xuất bản phẩm không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 32 Luật Xuất bản; điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ sở in có một trong các thay đổi về tên gọi, địa chỉ, thành lập chi nhánh, chia tách hoặc sáp nhập mà cơ sở in không làm thủ tục đổi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm.
c) Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm không đầu tư thiết bị theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 Nghị định số 195/2013/NĐ-CP.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ sở in
1. Đáp ứng đủ các điều kiện hoạt động in theo quy định trong quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động in hoặc tờ khai đăng ký hoạt động đã được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in xác nhận.
3. Chế bản, in, gia công sau in đúng với bản mẫu của sản phẩm in và đúng với số lượng in ghi trong hợp đồng in.
4. Cập nhật đầy đủ thông tin về việc nhận chế bản, in, gia công sau in vào “Sổ quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in”.
5. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ liên quan đến sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in trong 24 tháng, kể từ ngày ký hợp đồng in. Hồ sơ phải lưu giữ gồm có:
a) Bản chính hợp đồng chế bản, in, gia công sau in hoặc phiếu đặt in theo quy định.
b) Các giấy tờ liên quan đến sản phẩm đặt in theo quy định.
c) Sổ ghi chép, quản lý ấn phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in được ghi đầy đủ thông tin.
6. Xuất trình hồ sơ, giấy tờ liên quan đến hoạt động của cơ sở in, sản phẩm in và giải trình đầy đủ, trung thực theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền thi hành nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.
7. Chấp hành việc báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động của cơ sở in, sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in.
8. Tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ quản lý hoạt động in do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in tổ chức.
9. Báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in khi phát hiện sản phẩm nhận chế bản, in, gia công sau in có nội dung vi phạm tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động in.
10. Tuân thủ quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; người đứng đầu cơ sở in phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của cơ sở in và sản phẩm in.
Điều 16. Phát hành xuất bản phẩm
1. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm bao gồm doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, hộ kinh doanh xuất bản phẩm (sau đây gọi chung là cơ sở phát hành).
2. Cơ sở phát hành là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm các điều kiện hoạt động và phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in và phát hành tại địa phương.
3. Cơ sở phát hành là hộ kinh doanh xuất bản phẩm tuân thủ theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Xuất bản.
4. Khi phát hiện xuất bản phẩm có nội dung vi phạm quy định pháp luật, cơ sở phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in phát hành tại địa phương và các cơ quan có liên quan.
XUẤT BẢN PHẨM SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 17. Điều kiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước
Điều kiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 18. Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm
1. Đối với xuất bản phẩm in
Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Đối với xuất bản phẩm điện tử
a) Xuất bản phẩm điện tử sử dụng ngân sách nhà nước với các hình thức: dạng văn bản, âm thanh, phim ảnh, đa phương tiện.
b) Kích thước bảo đảm tối thiểu đối với phim ảnh minh họa trong sách điện tử là 320 x 240 pixel. Riêng xuất bản phẩm điện tử dạng phim ảnh, kích thước bảo đảm tối thiểu 640 x 480 pixel.
Điều 19. Phương thức thực hiện
Thực hiện tại Điều 5 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động xuất bản; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu xuất bản phẩm thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 32/2021/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên môn tham mưu xây dựng và phê duyệt kế hoạch thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Đồng thời, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 22. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và triển khai thực hiện các nội dung của Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện các kế hoạch đối với hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thực hiện theo thẩm quyền việc thu hồi, tịch thu hoặc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất bản của cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc địa phương.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đối với các tổ chức tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hoặc hướng dẫn thực hiện thẩm định nội dung bản thảo lịch sử đảng bộ; lịch sử truyền thống các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
6. Tổ chức giám định theo quy định hoặc thực hiện các thủ tục thành lập Hội đồng thẩm định xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo hoạt động xuất bản, in phát hành về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đoàn Thanh tra liên ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 23. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm thực hiện hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm khi có văn bản yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh để theo dõi, phối hợp quản lý.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan đến nhiệm vụ xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm thực hiện Quy chế theo quy định.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn thủ tục và cấp Giấy chứng nhận bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức tham gia hoạt động in theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia Đoàn Thanh tra liên ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Cục Quản lý thị trường
Tham gia kiểm tra, thanh tra với Đoàn Thanh tra liên ngành phòng, chống tội phạm lĩnh vực thông tin và truyền thông theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin tăng cường công tác quản lý hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trên lĩnh vực quản lý tại địa phương; tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh cấp huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các quy định của pháp luật về xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm đến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn.
1. Tuân thủ các quy định của Luật Xuất bản, Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Rà soát các điều kiện hoạt động; giấy phép hoạt động, khai báo hoạt động lĩnh vực in, phát hành kịp thời hoàn tất các thủ tục cấp lại, sửa đổi bổ sung nếu có sự thay đổi.
1. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Quyết định 8587/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 75/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 55/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 6Kế hoạch 84/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2024
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật xuất bản 2012
- 3Thông tư liên tịch 169/2013/TTLT-BTC-BTTTT quy định chế độ thù lao cho người đọc và kiểm tra, thẩm định xuất bản phẩm lưu chiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản
- 5Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 6Thông tư 03/2015/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 9Quyết định 8587/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 10Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
- 11Nghị định 25/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động in
- 12Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 14Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 15Thông tư 01/2020/TT-BTTTT hướng dẫn Luật xuất bản và Nghị định 195/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật xuất bản do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 16Quyết định 75/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 17Thông tư 32/2021/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 18Quyết định 55/2023/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 19Kế hoạch 84/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2024
Quyết định 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Số hiệu: 41/2022/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Hậu Giang
- Người ký: Hồ Thu Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực