Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2022/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 30 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 10 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

n cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 5607/TTr-SXD ngày 27 tháng 12 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở - ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thanh tra Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT và Các PCT UBND tỉnh;
- UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CV Như Điều 3;
- CSDLQG về pháp luật (Sở Tư pháp);
- TT Công báo, Website tỉnh;
- LĐVP,Km,TH;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Bình Dương)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, thẩm quyền của các tổ chức, cá nhân liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng; phương thức, nội dung phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành của tỉnh, Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã), Thanh tra viên ngành xây dựng, cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Quy định này áp dụng quản lý đối với dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị) trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Công tác quản lý trật tự xây dựng, phối hợp quản lý trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, tuân thủ theo quy định pháp luật.

2. Các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm, trách nhiệm theo thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng được quy định trong Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chủ động phát huy vai trò, trách nhiệm trong hoạt động phối hợp quản lý trật tự xây dựng. Việc phối hợp quản lý trật tự xây dựng phải đảm bảo sự thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, không trùng lặp, chồng chéo, phân định rõ trách nhiệm, thẩm quyền theo đúng quy định của Quy định này và các quy định pháp luật liên quan, không để xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng.

4. Các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt để ngay từ khi mới phát sinh, đúng quy định pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng

1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

a) Chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ được phân cấp trước Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là UBND tỉnh) chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn Tỉnh; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

c) Phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong đó có nội dung phổ biến pháp luật về xây dựng để nâng cao ý thức, nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng và trật tự xây dựng; vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, phản ánh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, góp phần thực hiện nghiêm kỷ cương pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì hoặc phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật về xây dựng cho lực lượng làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức và người dân chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.

d) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng được quy định theo Quy định này.

đ) Thông báo cho UBND cấp huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, đôn đốc, yêu cầu báo cáo kết quả việc xử lý các trường hợp vi phạm đã thông báo.

e) Tổ chức giám sát, kiểm tra lại việc xử lý các hành vi vi phạm đã được thông báo đến UBND cấp huyện theo quy định và có toàn quyền kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện nếu lực lượng chức năng của UBND cấp huyện buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời. Đồng thời, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nhưng không được kiểm tra, xử lý theo quy định.

g) Quản lý tình hình trật tự xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng (trừ dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp).

2. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng

a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Sở Xây dựng về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp tại Quy định này.

b) Tham mưu, giúp Sở Xây dựng thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; tham mưu thực hiện công tác kiểm tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong tổ chức thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn được phân cấp tại Quy định này và các quy định pháp luật liên quan.

c) Tham mưu Sở Xây dựng tổ chức thực hiện công tác giám sát, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các kết quả kiểm tra, hồ sơ xử lý vi phạm của UBND cấp huyện, hướng dẫn và đôn đốc UBND cấp huyện khắc phục các sai phạm, tồn tại trong quá trình kiểm tra, lập hồ sơ xử phạt vi phạm trật tự xây dựng.

d) Xây dựng và trình Sở Xây dựng ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tham mưu Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc buông lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ, để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.

đ) Tham mưu Sở Xây dựng chủ trì hoặc phối hợp các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tổ chức hội nghị triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, tập huấn, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

e) Tham mưu Sở Xây dựng đôn đốc UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, tham mưu đề xuất các giải pháp quản lý đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng.

g) Thực hiện tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trình Sở Xây dựng báo cáo theo yêu cầu của Bộ Xây dựng, UBND tỉnh về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

h) Thông tin kết quả xử lý vi phạm đối với các công trình do Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, UBND cấp huyện, UBND cấp xã nơi có công trình vi phạm để tổ chức cưỡng chế và phối hợp quản lý.

i) Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra đối với các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh gồm:

- Dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính Phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là Cơ quan Trung ương), Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 huyện trở lên, dự án, công trình xây dựng đã được Bộ Xây dựng thẩm định, công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng nhưng Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương không tổ chức kiểm tra sau khi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị.

Các công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương nhưng không được tổ chức kiểm tra theo trách nhiệm, thẩm quyền sau khi Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền đối với các công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng được quyền tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về xây dựng theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, đồng thời đề nghị người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan do không kịp thời kiểm tra, xử lý việc xây dựng vi phạm.

Việc kiểm tra của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng không thay thế trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương về quản lý trật tự xây dựng của Quy định này.

- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Sở Xây dựng thẩm định thuộc trường hợp dự án được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật; Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật (Trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết).

- Công trình được UBND tỉnh giao kiểm tra hoặc theo thông tin phản ánh do các cơ quan, đơn vị và cá nhân chuyển đến Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng.

- Công trình vi phạm trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương kiểm tra, phát hiện, sau khi Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương đã tập hợp, thu thập đầy đủ hồ sơ liên quan sau kiểm tra theo quy định và có Văn bản đề nghị phối hợp xử lý vi phạm (trong trường hợp cần thiết để thực hiện xác minh theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính).

k) Thực hiện việc xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc tham mưu Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm (khi vượt quá thẩm quyền xử lý của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng) đối với:

- Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng xảy ra tại các dự án, công trình xây dựng thuộc quy định tại điểm i khoản 2 Điều này (trừ các dự án, công trình xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý của Chủ tịch UBND cấp huyện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy định này).

- Các hành vi vi phạm trật tự xây dựng xảy ra tại các dự án, công trình xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 của Quy định này, nhưng Chủ tịch UBND cấp huyện không tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo chuyển vụ việc vi phạm đến UBND cấp huyện.

l) Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức đôn đốc việc thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành và Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Xây dựng trình ban hành.

m) Tham mưu Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm và giao Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng bị áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình vi phạm chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Xây dựng trình ban hành hoặc theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.

Phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện để thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh do Sở Xây dựng trình ban hành hoặc theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành.

Điều 5. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương

1. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành thực hiện việc tuyên truyền, vận động hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng.

b) Chịu trách nhiệm chính về tình hình trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức, phân công trách nhiệm quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn trực thuộc thường xuyên kiểm tra đối với tất cả các dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì quản lý trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan của các hành vi vi phạm trật tự xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh và đề xuất Sở Xây dựng tham mưu UBND tỉnh hoặc Thanh tra Sở Xây dựng xử phạt vi phạm theo thẩm quyền.

Kịp thời tổ chức kiểm tra công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng và thông báo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm (nếu có) khi nhận được Văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

Việc kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý không thay thế trách nhiệm của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương về quản lý trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Điều 5 của Quy định này.

d) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình trật tự xây dựng; kịp thời báo cáo định kỳ về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo Quy định này và các quy định về chế độ báo cáo, thống kê của ngành Xây dựng.

2. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương.

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý nhà nước về xây dựng trong các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

b) Tổ chức kiểm tra tất cả các dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về xây dựng. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công trình xây dựng. Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan của các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đến Sở Xây dựng (Thanh tra Sở Xây dựng) để phối hợp củng cố hồ sơ đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.

c) Phối hợp Chủ tịch UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện để thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 6. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện

1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành thực hiện việc tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức và cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trên địa bàn. Thường xuyên tổ chức phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việc Nam và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội cấp huyện trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến xây dựng và thực hiện công tác phối hợp phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng theo quy định.

b) Quản lý trật tự xây dựng đối với tất cả các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn quản lý, bao gồm cả dự án, công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Xây dựng (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan tăng cường tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ của các công trình gồm: quốc phòng, an ninh, giao thông, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

d) Ban hành Quy định phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND cấp xã và các đơn vị liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý.

đ) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình trật tự xây dựng; kịp thời báo cáo định kỳ về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng theo Quy định này và các quy định về chế độ báo cáo, thống kê của ngành Xây dựng.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về công tác quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

Tổ chức kiểm tra đối với tất cả các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn quản lý, bao gồm cả dự án, công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Xây dựng (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

b) Chỉ đạo, phân công trách nhiệm quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng cho các cơ quan, đơn vị chuyên môn, UBND cấp xã chủ trì phối hợp Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp). Tổ chức theo dõi, kiểm tra và áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm trật tự xây dựng, không để hành vi vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

Khi nhận được Văn bản báo cáo của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc báo cáo của cơ quan chuyên môn trực thuộc về việc phát hiện công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện kịp thời có Văn bản đề nghị Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương tổ chức kiểm tra theo trách nhiệm, thẩm quyền. Trường hợp Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương không tổ chức kiểm tra sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện đã có văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện được quyền tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về xây dựng theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, đồng thời đề nghị người có thẩm quyền xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan do không kịp thời kiểm tra, xử lý việc xây dựng vi phạm.

Việc kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý không thay thế trách nhiệm của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương về quản lý trật tự xây dựng tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tại Điều 5 của Quy định này.

c) Thực hiện việc xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xử lý vi phạm (khi vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND cấp huyện) đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng xảy ra tại các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn quản lý gồm:

- Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

- Các công trình thuộc thẩm quyền thẩm định, cấp phép của UBND cấp huyện theo quy định phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp), bao gồm cả công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng theo quy định.

- Công trình tại các dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết trên địa bàn quản lý, bao gồm cả các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Sở Xây dựng thẩm định thuộc trường hợp dự án được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật hoặc đã được Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Các công trình thuộc trách nhiệm quản lý, kiểm tra của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng nhưng Chánh Thanh tra Sở Xây dựng không tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện đã tổ chức kiểm tra và có văn bản thông báo chuyển vụ việc vi phạm đến Sở Xây dựng.

- Các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đồng thời có các vi phạm liên quan trong các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền.

d) Tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao tổ chức thực hiện. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.

đ) Lập, phê duyệt phương án cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm theo quy định đối với các công trình, bộ phận công trình bị xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND tỉnh.

e) Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng bị áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình vi phạm chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện.

Điều 7. Trách nhiệm của UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp xã

1. Trách nhiệm của UBND cấp xã

a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây dựng.

b) Tổ chức quản lý trật tự xây dựng kịp thời đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn. Là cơ quan tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng, tổ chức theo dõi, kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định và thông báo, phối hợp cơ quan có thẩm quyền để thực hiện trình tự kiểm tra, xử lý theo quy định (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

c) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, cá nhân trực thuộc tăng cường tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ của các công trình gồm: quốc phòng, an ninh, giao thông, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

d) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi, giám sát việc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm. Kịp thời tổ chức cắm biển cấm xây dựng tại khu vực không được phép xây dựng, tại các Dự án chưa đủ điều kiện chuyển nhượng, huy động vốn; thực hiện các biện pháp ngăn chặn cần thiết để buộc dừng thi công xây dựng công trình vi phạm theo quy định khi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm không dừng thi công hoặc cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị.

đ) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về tình hình trật tự xây dựng; kịp thời báo cáo định kỳ về tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn cho UBND cấp huyện theo Quy định này và các quy định về chế độ báo cáo, thống kê của ngành Xây dựng.

e) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu, hồ sơ vi phạm và cử cán bộ tham gia phối hợp theo đề nghị của các các cơ quan, đơn vị chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan về trật tự xây dựng trên địa bàn.

2. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền được Chủ tịch UBND cấp huyện phân công và theo quy định pháp luật (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp). Là người chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra trước tiên đối với tất cả các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn quản lý, bao gồm cả dự án, công trình xây dựng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở Xây dựng (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

b) Chỉ đạo, điều hành trực tiếp công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Phân công trách nhiệm quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng cho các đơn vị, cá nhân phối hợp các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

c) Tổ chức quản lý, phát hiện, kiểm tra kịp thời đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn và thông báo, phối hợp cơ quan có thẩm quyền để thực hiện trình tự kiểm tra, xử lý theo quy định (trừ công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp).

Tổ chức theo dõi, kiểm tra và áp dụng các biện pháp ngăn chặn cần thiết để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công trình xây dựng trên địa bàn, không để hành vi vi phạm tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.

Khi phát hiện công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng, Chủ tịch UBND cấp xã kịp thời có Văn bản báo cáo đến Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Chủ tịch UBND cấp huyện để đề nghị Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương tổ chức kiểm tra theo trách nhiệm, thẩm quyền.

d) Thực hiện việc xử lý đối với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền quy định của pháp luật và sự phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện

đ) Tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo phân công của Chủ tịch UBND cấp huyện.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Cung cấp thông tin phối hợp theo yêu cầu; xem xét việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại các thửa đất có công trình vi phạm trật tự xây dựng theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm chưa chấp hành xong các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.

b) Tổ chức tiếp nhận và cập nhật thông tin các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trật tự xây dựng từ các cơ quan có thẩm quyền về quản lý trật tự xây dựng chuyển đến để xem xét, phối hợp khi thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình theo thẩm quyền.

c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn kịp thời thực hiện phối hợp cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan và hỗ trợ đo đạc hiện trạng xây dựng các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng để xử lý vi phạm hành chính khi Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền có văn bản đề nghị.

2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

a) Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trong đó có nội dung phổ biến pháp luật về xây dựng; phối hợp Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện rà soát các Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành do Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh ban hành liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới, bảo đảm tính thống nhất giữa các quy định của Văn bản Trung ương và Văn bản của tỉnh.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Thực hiện quản lý nhà nước về quản lý, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định để tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.

4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tuyên truyền, nâng cao ý thức, nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng và trật tự xây dựng; tuyên truyền vận động nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, phản ánh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, góp phần thực hiện nghiêm kỷ cương pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

5. Trách nhiệm của Cục thuế tỉnh và Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố và Ngân hàng Nhà Nước chi nhánh tỉnh Bình Dương

Phối hợp và cung cấp kịp thời thông tin về tài khoản tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hiện đang mở tài khoản tại tổ chức tín dụng trên địa bàn khi có Văn bản yêu cầu của người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản.

6. Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn

Các tổ chức tín dụng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp và cung cấp kịp thời thông tin về tài khoản, tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế hiện đang mở tài khoản tại tổ chức tín dụng của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản; đồng thời, có trách nhiệm trích chuyển từ tài khoản tiền gửi của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nộp tiền vào ngân sách Nhà nước qua tài khoản của Kho bạc Nhà nước, số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp theo Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản của người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế khấu trừ tiền từ tài khoản.

7. Trách nhiệm của cơ quan Công an

a) Cơ quan Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm: Phối hợp và cung cấp thông tin theo thẩm quyền khi có văn bản đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền; Xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia xử lý, cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng; Tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố về các hành vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn theo quy định; Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch UBND cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi phạm trật tự xây dựng.

b) Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp, giải quyết những kiến nghị theo thẩm quyền do cơ quan thanh tra ngành Xây dựng chuyển đến và trả lời bằng văn bản về việc xử lý kiến nghị theo quy định; phối hợp với cơ quan thanh tra ngành Xây dựng, lực lượng quản lý trật tự xây dựng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

Điều 9. Về việc xác minh tình tiết và thực hiện các thủ tục liên quan trong xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng; tiếp nhận và xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính; gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành

1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tổ chức thực hiện xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, tiếp nhận và xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính (nếu có) trước khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trước khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh; có trách nhiệm gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm phân công cho cơ quan chuyên môn, người có trách nhiệm thực hiện xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, tiếp nhận và xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính (nếu có) trước khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trước khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh; có trách nhiệm gửi Quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công tác xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng

Trách nhiệm và thẩm quyền giải khiếu nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định tại Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các Văn bản hướng dẫn thi hành.

Chương III

TỔ CHỨC PHỐI HỢP VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 11. Cách thức phối hợp quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng

1. Thủ trưởng cơ quan theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng và gửi cho cơ quan phối hợp định kỳ hàng tháng để biết phối hợp thực hiện, cụ thể:

a) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ trước ngày 20 hàng tháng và gửi đến UBND cấp huyện, UBND cấp xã trước ngày 22 hàng tháng.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng chuyên môn lập kế hoạch phối hợp, kiểm tra định kỳ và thống nhất theo kế hoạch của Thanh tra Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND phê duyệt trước ngày 25 hàng tháng và gửi đến Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp xã trước ngày 27 hàng tháng.

c) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm lập và phê duyệt kế hoạch phối hợp theo kế hoạch của Thanh tra Sở Xây dựng và Chủ tịch UBND cấp huyện, phân công cán bộ, công chức tham gia phối hợp theo kế hoạch của UBND cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng đã được duyệt và gửi đến các cơ quan phối hợp trước ngày 01 hàng tháng.

d) Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương có trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch kiểm tra tình hình trật tự xây dựng định kỳ hàng tháng trong các Khu công nghiệp do mình quản lý và gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham gia phối hợp thực hiện trước ngày 20 hàng tháng.

đ) Trường hợp phối hợp kiểm tra đột xuất, Thủ trưởng cơ quan chủ trì phải thông báo bằng Văn bản hoặc phương tiện thông tin liên lạc cần thiết đến Thủ trưởng cơ quan phối hợp để thống nhất việc kiểm tra.

2. Các cơ quan chủ trì khi tiến hành kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận đầy đủ thông tin liên quan về công trình xây dựng và hồ sơ pháp lý có liên quan của công trình tại thời điểm kiểm tra. Cơ quan tiến hành kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các biên bản, tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu trong quá trình phối hợp quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng phải được các cơ quan xác nhận, thống nhất bằng các hình thức cụ thể để phục vụ cho công tác tổ chức hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị.

Điều 12. Thực hiện phối hợp quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng

1. Theo trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của mỗi cơ quan được xác định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy định này, các cơ quan chủ trì có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng, trật tự xây dựng theo quy định.

2. Đối với việc chuyển thông tin, kết quả kiểm tra vi phạm trật tự xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm (bao gồm cả trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng kiểm tra đối với công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp), cơ quan đã tổ chức kiểm tra (kể cả Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương) có trách nhiệm chuyển Văn bản đề nghị kèm theo đầy đủ hồ sơ đã kiểm tra theo quy định đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm, cụ thể:

a) Cơ quan phát hiện lập hồ sơ vi phạm (lập Biên bản làm việc và thu thập các hồ sơ liên quan theo quy định) và kịp thời thông tin cho cơ quan đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 của Quy định này trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc tính từ khi lập Biên bản làm việc. Hai cơ quan phải lập văn bản thống nhất bàn giao vụ việc kèm theo các hồ sơ liên quan theo quy định được hai cơ quan ký xác nhận.

b) Việc lập Biên bản làm việc phải thể hiện rõ các thông tin về công trình: loại, vị trí, hiện trạng công trình, chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, chiều cao, số tầng xây dựng, vị trí xây dựng, các thông tin khác có liên quan, thông tin chủ đầu tư tổ chức thi công và các đơn vị liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, kèm theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng (nếu có).

c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan phát hiện chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý có trách nhiệm thông báo và cung cấp tài liệu đã tiến hành kiểm tra đến cơ quan phát hiện biết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan phát hiện, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý phải có thông báo bằng Văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho cơ quan phát hiện biết kết quả kiểm tra, xử lý của mình.

Quá các thời hạn này, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý không có thông báo, không cung cấp tài liệu kết quả kiểm tra, xử lý, cơ quan phát hiện có quyền phát hành văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý báo cáo hoặc tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Đồng thời, cơ quan phát hiện phát hành hoặc tham mưu cơ quan cấp trên có văn bản thông báo đến cơ quan cấp trên của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý về quá trình kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân liên quan.

Điều 13. Thực hiện phối hợp theo dõi việc dừng thi công xây dựng công trình

1. Kể từ khi cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công xây dựng công trình, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức phân công đơn vị, cá nhân phụ trách quản lý trật tự xây dựng theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư dừng thi công xây dựng vi phạm để thực hiện các nội dung trong biên bản vi phạm hành chính; trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục thi công xây dựng vi phạm thì lập thủ tục đề xuất xử lý vi phạm theo quy định.

2. Trường hợp sau khi cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính yêu cầu dừng thi công xây dựng công trình, tổ chức, cá nhân tiếp tục thi công xây dựng vi phạm, không chấp hành yêu cầu dừng thi công xây dựng vi phạm hoặc đơn vị, cá nhân phụ trách quản lý trật tự xây dựng được giao theo dõi không thực biện pháp ngăn chặn cần thiết để kịp thời ngăn chặn hành vi vi phạm trật tự xây dựng. Cơ quan có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có văn bản thông báo đến Chủ tịch UBND cấp xã để đề nghị xử lý trách nhiệm đối với đơn vị, cá nhân có liên quan (trừ các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trong các Khu công nghiệp).

3. Đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các công trình trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, mà tổ chức, cá nhân tiếp tục thi công xây dựng vi phạm, không chấp hành yêu cầu dừng thi công xây dựng vi phạm, đơn vị, cá nhân thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã lập biên bản kiểm tra, yêu cầu dừng thi công xây dựng, đồng thời thường xuyên kiểm tra, theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư dừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản; trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập thủ tục đề xuất xử lý theo quy định.

Điều 14. Phối hợp tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng

1. Phối hợp thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

a) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh giao tổ chức thực hiện.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành, các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao tổ chức thực hiện. Sở Xây dựng phối hợp UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao tổ chức thực hiện.

c) Chủ tịch UBND cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành hoặc các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành, giao theo dõi thực hiện.

d) Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

2. Tổ chức thực hiện các Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính có áp dụng biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm

a) Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành có áp dụng biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm.

b) Đối với các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành có áp dụng biện pháp buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tham mưu Sở Xây dựng trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và giao Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng bị áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình vi phạm chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

3. Trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm:

a) Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có công trình xây dựng bị áp dụng biện pháp buộc phá dỡ công trình vi phạm chủ trì tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm do Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành hoặc do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành và giao Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện.

b) Chủ tịch UBND cấp huyện lập, phê duyệt phương án cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định và chủ trì tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định sau khi phương án phá dỡ công trình, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng đã được phê duyệt.

c) Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện để thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của cơ quan có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện để thực hiện Quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả phá dỡ công trình, phần công trình vi phạm của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành do Sở Xây dựng trình ban hành.

đ) Hàng năm, căn cứ kết quả thu chi liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính và đánh giá khả năng thực hiện năm, cơ quan của người ra quyết định cưỡng chế lập dự toán chi tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm và đảm bảo hoạt động của các lực lượng tham gia cưỡng chế theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

4. Trình tự, thủ tục và tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

5. UBND cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện việc cưỡng chế cho UBND tỉnh và Sở Xây dựng.

Điều 15. Phương thức phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu

1. UBND cấp huyện có trách nhiệm gửi giấy phép xây dựng do đơn vị cấp, giấy phép xây dựng, các hồ sơ liên quan do Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng cấp, phê duyệt và chuyển đến để gửi UBND cấp xã quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng theo quy định.

Sở Xây dựng và các cơ quan chức năng có trách nhiệm chuyển giấy phép xây dựng đã cấp, các hồ sơ liên quan đến UBND cấp huyện để phối hợp quản lý, kiểm tra trật tự xây dựng theo quy định.

2. Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải công bố số điện thoại của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và công khai rộng rãi trên Website của cơ quan để tiếp nhận thông tin về vi phạm trật tự xây dựng; khuyến khích việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để trao đổi, cung cấp thông tin về trật tự xây dựng để nâng cao hiệu quả quản lý trật tự xây dựng.

Điều 16. Xử lý các hành vi vi phạm có liên quan sự cố về chất lượng công trình; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư

Việc xử lý các hành vi vi phạm có liên quan sự cố về chất lượng công trình; ảnh hưởng đến môi trường, cộng đồng dân cư được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp

1. Hành vi vi phạm trật tự xây dựng đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện xong các nội dung của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thì cơ quan, người có trách nhiệm theo Quy định này tiếp tục đôn đốc, tổ chức thực hiện hoặc cưỡng chế thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Hành vi vi phạm vi phạm trật tự xây dựng đã xảy ra trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực về sau, mới được phát hiện, thì cơ quan, người có trách nhiệm theo Quy định này tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định.

2. Đối với các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Sở Xây dựng thẩm định thuộc trường hợp dự án được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Pháp luật hoặc đã được Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của Pháp luật (Trừ các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được UBND cấp huyện phê duyệt quy hoạch chi tiết) trước ngày Quy định này có hiệu lực mà nay thuộc trách nhiệm quản lý, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp huyện theo phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng, chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì công trình xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương hiện hành thì thực hiện theo Điều 6 của Quy định này.

Điều 18. Công tác báo cáo

1. Sở Xây dựng chủ trì tiến hành giao ban, báo cáo và đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định; đồng thời chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh.

2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng định kỳ hàng tháng phải báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng và gửi các cơ quan phối hợp trên địa bàn tỉnh để biết về các nội dung: Tình hình kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng; tình hình thực hiện công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng của cơ quan phối hợp.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công tác phối hợp của cơ quan phối hợp quản lý trật tự xây dựng; thường xuyên tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác về kết quả, tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý đến Sở Xây dựng (thông qua Thanh tra Sở Xây dựng) theo định kỳ tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, năm (trước ngày 05 hàng tháng đối với báo cáo tháng, trước ngày 05 tháng cuối quý đối với báo cáo quý, trước ngày 05 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 05 tháng 9 đối với báo cáo 9 tháng, trước ngày 05 tháng 12 đối với báo cáo năm). Chánh Thanh tra Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng trước ngày 10 hàng tháng.

4. Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Chủ tịch UBND cấp huyện về tình hình kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng; tình hình thực hiện công tác phối hợp quản lý trật tự xây dựng của cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ phối hợp trên địa bàn do mình quản lý (trước ngày 05 hàng tháng).

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

1. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.

2. Sau khi UBND tỉnh ban hành Quy định này, Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan để tổ chức thực hiện.

Giám đốc Sở Xây dựng kiểm tra trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này đối với các cơ quan, tổ chức và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan. Kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

3. Trong quá trình thực hiện, cơ quan, đơn vị kịp thời phản ảnh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.