Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2015/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 20 tháng 8 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA – XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính, ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 178/2004/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm;

Căn cứ Nghị định số 95/2013/NĐ-CP, ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo;

Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình;

Căn cứ Nghị định số 176/2013/NĐ-CP, ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;

Căn cứ Nghị định số 185/2013/NĐ-CP, ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH, ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thành lập tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống tệ nạn mại dâm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1321/TTr-SLĐTBXH, ngày 09 tháng 7 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1774/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc ban hành Quy chế hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh, Giám đốc các Sở, ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Hùng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH VĂN HÓA – XÃ HỘI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác và chế độ khen thưởng, kỷ luật của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội (sau đây viết tắt là Đội kiểm tra) trong việc giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về các hoạt động văn hóa - xã hội tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện và dễ bị lợi dụng phát sinh các tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân là thành viên hoặc tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động của Đội kiểm tra.

Điều 2. Phạm vi và nguyên tắc hoạt động

1. Phạm vi hoạt động

Đội kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với các phòng nghiệp vụ của các sở, ngành liên quan, cơ quan chức năng các cấp trong việc kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan đến hoạt động văn hóa – xã hội theo quy định tại Quyết định về việc thành lập Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh .

2. Nguyên tắc hoạt động

a) Đội kiểm tra khi làm nhiệm vụ phải tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật; đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời.

b) Đội kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ về hoạt động văn hóa – xã hội theo chức năng, nhiệm vụ quy định của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.

c) Thành viên Đội kiểm tra được Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp thẻ kiểm tra theo mẫu quy định khi thi hành công vụ.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Chức năng

Đội kiểm tra có chức năng kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong các hoạt động văn hóa – xã hội; phát hiện, ngăn chặn và lập hồ sơ vi phạm pháp luật, đề xuất xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa - xã hội.

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Thường xuyên theo dõi, khảo sát nắm tình hình, tổ chức kiểm tra các quy định pháp luật về văn hóa; an ninh trật tự; y tế; thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm; phòng chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền tăng cường biện pháp quản lý, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về văn hóa - xã hội, phòng chống mại dâm; đồng thời tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm trên lĩnh vực văn hóa, sử dụng lao động, chế độ bảo hiểm xã hội, sức khỏe, ... đối với người lao động tại nơi kinh doanh.

2. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả yêu cầu phòng, chống tệ nạn xã hội.

3. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, Đội kiểm tra phải lập biên bản vi phạm hành chính và đề nghị đình chỉ ngay hành vi vi phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật, tổng hợp đầy đủ hồ sơ vi phạm và kịp thời chuyển vụ việc hồ sơ vi phạm cho cơ quan hoặc người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm, báo cáo đột xuất về kết quả triển khai thực hiện công tác kiểm tra của Đội kiểm tra với lãnh đạo cấp trên; tổ chức sơ, tổng kết hàng quý, 6 tháng và cả năm để rút kinh nghiệm chung về hoạt động của Đội kiểm tra các cấp.

Điều 5. Quyền hạn

1. Đề nghị cơ quan chức năng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền liên quan trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ tích cực Đội kiểm tra thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trong suốt quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được kiểm tra chấp hành quyết định kiểm tra; xuất trình, cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan và trả lời các vấn đề có liên quan đến việc kiểm tra; đồng thời đề nghị chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ có trách nhiệm hợp tác, hỗ trợ Đội kiểm tra thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật trong suốt thời gian kiểm tra.

3. Lập biên bản kiểm tra, biên bản vi phạm hành chính khi phát hiện hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ; thực hiện các quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; niêm phong tang vật và đình chỉ hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Chuyển hồ sơ vi phạm hành chính cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách theo quy định pháp luật hiện hành.

4. Đối với những hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Đội kiểm tra hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì phải lập biên bản xác lập hồ sơ vụ việc vi phạm và xin ý kiến cơ quan cấp trên chuyển các tài liệu liên quan, tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

5. Phối hợp và đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan để xác minh, thu thập thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra của Đội kiểm tra.

6. Trong trường hợp cần thiết Đội kiểm tra có thể đề xuất trưng cầu giám định theo quy định pháp luật hiện hành.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Đội kiểm tra

1. Đội kiểm tra cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Đội trưởng, Phó Đội trưởng và các thành viên trong Đội kiểm tra theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Văn hóa –Thể thao và Du lịch.

2. Đội kiểm tra chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.

3. Đội kiểm tra có 2 Đội, mỗi Đội có 01 Đội trưởng và 02 Phó Đội trưởng.

a) Đội 1 do Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm Đội trưởng.

b) Đội 2 do Chi cục Trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Đội trưởng.

4. 04 Phó Đội trưởng gồm: Lãnh đạo Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Lãnh đạo Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịchvà Lãnh đạo Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh.

5. Các thành viên Đội kiểm tra gồm: Đại diện cơ quan Công an tỉnh; thanh tra viên của các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du Lịch, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội; Chi cục Quản lý thị trường.

Điều 7. Hoạt động của Đội kiểm tra

1. Đội kiểm tra làm việc theo cơ chế phối hợp do Đội trưởng điều hành mọi hoạt động chung của Đội kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp.

a) Đội trưởng có quyền tổ chức kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đối với tổ chức, cá nhân theo đúng nội dung Quyết định thành lập Đội kiểm tra và các quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Quy chế này; đồng thời chịu trách nhiệm về tính hợp pháp trong quá trình kiểm tra, xác lập hồ sơ vi phạm đúng theo quy định của pháp luật.

b) Đội trưởng thông báo lịch công tác cho các thành viên tham gia Đội kiểm tra thời gian ít nhất trước 01 ngày hoặc đột xuất trước 3 - 5 giờ (khi cần thiết hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên) và nhận xét về kết quả công tác của từng thành viên tham gia theo quyết định thành lập Đội kiểm tra khi có yêu cầu của các đơn vị liên quan.

c) Đội trưởng quyết định kiểm tra đột xuất trong các trường hợp có đơn thư khiếu nại, tố cáo về tình hình hoạt động mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và được quyền phân công thành viên Đội kiểm tra khảo sát địa bàn phức tạp trước khi tiến hành kiểm tra; chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình và các hoạt động của Đội kiểm tra trong khi thực hiện nhiệm vụ.

d) Phó Đội trưởng có trách nhiệm giúp Đội trưởng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Quy chế này và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Đội trưởng.

đ) Các thành viên trong Đội kiểm tra chấp hành sự phân công của Đội trưởng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Đội trưởng về những công việc đã được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực mình đang công tác; đồng thời đề xuất nội dung, biện pháp kiểm tra và hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.

2. Đội kiểm tra chỉ được tiến hành kiểm tra khi có Đội trưởng hoặc Phó Đội trưởng và có ít nhất thành viên của 03 sở, ngành; trong đó phải có Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công an tỉnh.

3. Khi tiến hành kiểm tra, Đội trưởng, Phó Đội trưởng phải xuất trình quyết định kiểm tra hoặc thẻ kiểm tra cho tổ chức, cá nhân thuộc diện được kiểm tra biết để phối hợp với Đội kiểm tra trong suốt thời gian kiểm tra tại cơ sở.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG

Điều 8. Mối quan hệ công tác

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh (định kỳ, đột xuất); đồng thời thực hiện báo cáo nhanh các vụ việc lớn, phức tạp hoặc báo cáo theo yêu cầu, đột xuất của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Giám đốc Công an tỉnh.

2. Giao Chánh Thanh tra Sở Văn hóa Thể thao và Du lich chủ trì, phối hợp Chi cục trưởng Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối liên hệ Đội trưởng, Phó Đội trưởng, Đội kiểm tra cấp huyện chuẩn bị nội dung và tổ chức thực hiện giao ban, tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động của Đội kiểm tra, báo cáo với lãnh đạo cấp trên những vấn đề bất cập trong việc kiểm tra, cấp phép, công tác quản lý, xử lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ, các hành vi vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ vi phạm về hành vi mại dâm hoặc các lĩnh vực khác có liên quan.

3. Phối hợp Đội kiểm tra cấp huyện thực hiện tốt công tác kiểm tra trên địa bàn.

Điều 9. Cơ chế phối hợp hoạt động

1. Đội kiểm tra ở các cấp phải thống nhất xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tháng, quý và cả năm nhằm hạn chế việc chồng chéo và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra. Trường hợp cần thiết, Đội kiểm tra tỉnh có thể hỗ trợ về chuyên môn và cán bộ cho Đội kiểm tra cấp huyện để tập trung kiểm tra một số cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; nhất là một số kinh doanh dịch vụ trọng điểm có tình hình phức tạp liên quan đến mại dâm và vi phạm các hoạt động văn hóa – xã hội.

2. Đội kiểm tra cấp huyện có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Đội kiểm tra tỉnh khi có yêu cầu kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất của Đội.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn Đội kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với các các cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương trong việc thực hiện công tác kiểm tra, phòng ngừa, phát hiện, xác lập hồ sơ vi phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra đạt hiệu quả.

Chương V

KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP

Điều 10. Kinh phí hoạt động

Kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra cấp tỉnh được bố trí trong dự toán hàng năm (bao gồm nguồn sự nghiệp xã hội và kinh phí của Chương trình Phòng, chống mại dâm; xây dựng xã phường lành mạnh); nguồn thu phạt xử phạt vi phạm hành chính theo Thông tư số 153/2014/TT-BTC, ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 11. Phụ cấp, phương tiện hoạt động và quản lý hình ảnh, dữ liệu vi phạm

1. Chế độ phụ cấp

Đội kiểm tra được hưởng chế độ công tác phí theo quy định tại Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND, ngày 22/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; chế độ làm ban đêm, làm thêm giờ thanh toán theo thực tế và thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC, ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức và được hưởng các chế độ khác theo quy định hiện hành và Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình hành động phòng, chống mại dâm.

2. Phương tiện hoạt động

Đội kiểm tra được trang bị các loại phương tiện phục vụ cần thiết để thực hiện chức trách của mình; có trách nhiệm trong việc sử dụng và bảo quản tốt phương tiện được cấp; tùy theo lĩnh vực mà trưng tập phương tiện của đơn vị thường trực; hàng năm lập dự toán kinh phí nhiên liệu để thực hiện, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo lãnh đạo Ủy ban Nhân dân tỉnh để trưng tập xe chuyên dùng.

3. Quản lý hình ảnh, dữ liệu vi phạm

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thường trực Đội 1, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thường trực, Đội 2 có trách nhiệm quản lý các hình ảnh, dữ liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra theo quy định.

Chương VI

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNGVÀ KỶ LUẬT

Điều 12. Chế độ khen thưởng

1. Đội kiểm tra được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng và khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc theo thẩm quyền.

2. Thành viên của Đội kiểm tra trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu bị thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng thì được hưởng chế độ trợ cấp, đền bù theo quy định tại Điều 13, Nghị định 178/2004/NĐ-CP, ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm và các quy định pháp luật hiện hành.

Điều 13. Xử lý vi phạm và kỷ luật

1. Xử lý vi phạm

a) Sau khi lập biên bản thống nhất các hành vi vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ, Đội kiểm tra tỉnh chuyển giao biên bản hồ sơ có liên quan về Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực Lao động - Phòng, chống tệ nạn xã hội), Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực Văn hoá), Thanh tra Sở Y tế (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực Y tế), Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực An ninh Trật tự), Chi cục Quản lý thị trường (đối với nội dung vi phạm về lĩnh vực Thương mại) ra quyết định xử phạt.

b) Tham mưu trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý, ra quyết định xử phạt đối với những vụ việc vi phạm có liên quan đến 02 ngành trở lên hoặc vượt thẩm quyền.

2. Xử lý kỷ luật

Trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu thành viên của Đội kiểm tra các cấp có hành vi vi phạm hoặc lạm dụng quyền hạn, vi phạm pháp luật thì Đội trưởng các cấp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của thành viên đó biết và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có thẩm quyền thành lập Đội kiểm tra tùy theo mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan

1.Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Là cơ quan thường trực về công tác kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh điều hành hoạt động của Đội kiểm tra tỉnh thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh. Thống nhất với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất; tổng hợp và dự thảo báo cáo; hàng năm xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động của Đội kiểm tra.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính dự trù kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra tỉnh (Đội 1).

c) Hàng năm, báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán và quyết toán kinh phí theo quy định.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Là cơ quan thường trực ban chỉ đạo phòng chống tội phạm và phòng chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm về lĩnh vực mại dâm, giúp Ủy ban Nhân dân tỉnh điều hành hoạt động của Đội kiểm tra, đề xuất biện pháp quản lý, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

b) Phối hợp Công an tỉnh lập kế hoạch đấu tranh triệt phá các tụ điểm hoạt động mại dâm; đường dây cung cấp gái gọi; sử dụng các chất ma túy trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, dịch vụ văn hóa.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập dự toán kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra (Đội 2) và báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán.

d) Hàng năm dự toán kinh phí Chương trình phòng chống mại dâm, kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.

đ) Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động của Đội kiểm tra (Đội 2) theo đúng quy định hiện hành.

3. Sở Tài chính

a) Hàng năm, trên cơ sở lập dự toán và báo cáo nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh giao dự toán cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Đội kiểm tra) hoạt động.

b) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ thu, chi cho Đội kiểm tra.

4.Các Sở, ngành liên quan

Giám đốc các Sở Y tế, Công an tỉnh (phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về Trật tự xã hội, Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội), Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội có trách nhiệm cử cán bộ có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn tham gia Đội kiểm tra tỉnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cán bộ tham gia Đội kiểm tra luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình quản lý có biện pháp tổ chức, phối hợp thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.

2. Giao Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch trực tiếp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy chế để tham mưu, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.

3. Việc bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh Quy chế do Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sau khi có tham khảo ý kiến của các sở, ban, ngành chức năng.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 41/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa – Xã hội tỉnh Tây Ninh

  • Số hiệu: 41/2015/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/08/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản