- 1Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 2Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 3Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 4Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 149/2011/TTLT/BTC- BVHTTDL hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6Thông tư liên tịch 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 8Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND thông qua Quy định về chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện, vận động viên và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2012/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã Hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước về việc thông qua Quy định về chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2046/TTr-SVHTTDL ngày 25/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CHO CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO DO TỈNH BÌNH PHƯỚC TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định các chế độ về dinh dưỡng, tiền công, tiền thưởng, tiền nghỉ, tiền đẳng cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trợ cấp tai nạn cho các huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh Bình Phước trong thời gian tập trung tập luyện thường xuyên, tập huấn và thi đấu; Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước tổ chức hoặc đăng cai tổ chức.
1. Huấn luyện viên, vận động viên được tập trung tập huấn và thi đấu cho tỉnh Bình Phước;
2. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn của đại hội, hội thi, hội thao và từng giải thi đấu thể thao;
3. Trọng tài, giám sát điều hành các giải thi đấu;
4. Công an, y tế, bảo vệ, phiên dịch, nhân viên phục vụ tại các giải thể thao.
5. Lực lượng đồng diễn, diễu hành đối với các hội thi, giải thi đấu thể thao.
Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu của một huấn luyện viên, vận động viên, mức quy định cụ thể như sau:
1. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên, trong thời gian tập trung tập luyện thường xuyên:
a) Tập luyện trong nước: Là số ngày huấn luyện viên, vận động viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
TT | Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển | Mức ăn hàng ngày đồng/người/ngày |
1 | Đội tuyển của tỉnh | 150.000 |
2 | Đội tuyển trẻ của tỉnh | 120.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu các tuyến (năng khiếu tập trung, năng khiếu bán tập trung, năng khiếu ban đầu) | 90.000 |
b) Đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thuộc nhóm có khả năng giành huy chương được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc biệt trong thời gian tập trung tập luyện để chuẩn bị tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc được hưởng mức ăn hàng ngày là 250.000 đồng/người/ngày, trong thời gian tối đa là 90 ngày. Trong thời gian hưởng chế độ này các huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
c) Tập luyện ở nước ngoài: Là số ngày thực tế theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền trên cơ sở thư mời hoặc hợp đồng đào tạo, tập huấn được ký kết giữa cơ sở được giao nhiệm vụ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên thể thao ở trong nước với nước ngoài và cân đối trong khuôn khổ dự toán ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp thể dục thể thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt đầu năm. Trong thời gian đi tập huấn ở nước ngoài các huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng chế độ quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều này.
2. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung và thi đấu:
a) Chế độ tiền ăn:
TT | Huấn luyện viên, vận động viên theo cấp đội tuyển | Mức ăn hàng ngày đồng/người/ngày |
1 | Đội tuyển của tỉnh | 200.000 |
2 | Đội tuyển trẻ của tỉnh | 150.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu các tuyến (năng khiếu tập trung, năng khiếu bán tập trung, năng khiếu ban đầu) | 150.000 |
b) Chế độ thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng đối với vận động viên thể thao: Căn cứ vào khả năng ngân sách dự toán chi sự nghiệp hàng năm và tính đặc thù của từng môn thể thao, thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng vận động viên có thể chi tiền mua thuốc và thực phẩm chức năng để đáp ứng với yêu cầu tập luyện và thi đấu với mức tối đa không quá 60.000đ/người/ngày.
1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
a) Huấn luyện viên:
TT | Huấn luyện viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền công đồng/người/ngày |
1 | Đội tuyển của tỉnh | 120.000 |
2 | Đội tuyển trẻ của tỉnh | 90.000 |
3 | Đội tuyển năng khiếu của tỉnh | 90.000 |
b) Vận động viên.
TT | Vận động viên theo cấp đội tuyển | Mức tiền công đồng/người/ngày |
1 | Đội tuyển của tỉnh | 80.000 |
2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách Nhà nước trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu, nếu có mức lương thấp hơn mức tiền công quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, đơn vị sử dụng huấn luyện viên, vận động viên chịu trách nhiệm chi trả phần chênh lệnh bằng mức quy định tương ứng tại khoản 1 Điều này (thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012).
3. Đối với huấn luyện viên, vận động viên ngoài tỉnh:
a) Hợp đồng huấn luyện viên: không quá 20.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm tiền ăn và tiền công).
b) Hợp đồng vận động viên: không quá 20.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm tiền ăn và tiền công).
4. Đối với vận động viên tài năng thể thao thuộc thành phần đội tuyển quốc gia đã đạt thành tích tại các giải Khu vực và Châu lục, mức hợp đồng không quá 30.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm tiền ăn và tiền công).
5. Đối với huấn luyện viên, vận động viên nước ngoài: Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Mức thưởng bằng tiền áp dụng cho các huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu thể thao như sau:
1. Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao thế giới gồm: Đại hội Olympic, giải vô địch thế giới hoặc cúp thế giới, ngoài số tiền được thưởng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được thưởng thêm như sau:
Huy chương vàng không quá 10.000.000 đồng; huy chương bạc không quá 7.000.000 đồng; huy chương đồng không quá 5.000.000 đồng.
2. Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại Đại hội, giải thể thao quy mô châu lục gồm: Đại hội thể thao Châu Á, giải vô địch Châu Á hoặc cúp câu lạc bộ từng môn, ngoài số tiền được thưởng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được thưởng thêm như sau:
Huy chương vàng không quá 7.000.000 đồng; huy chương bạc không quá 5.000.000 đồng; huy chương đồng không quá 3.000.000 đồng.
3. Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thể thao khu vực gồm: Đại hội thể thao Đông Nam Á, giải vô địch Đông Nam Á từng môn, ngoài số tiền được thưởng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được thưởng thêm như sau:
Huy chương vàng không quá 5.000.000 đồng; huy chương bạc không quá 3.000.000 đồng; huy chương đồng không quá 2.000.000 đồng
4. Huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu quốc gia dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT | Thành tích Tên cuộc thi | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi |
1 | Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc | 30.000.000 | 15.000.000 | 7.000.000 | Được cộng thêm 5.000.000 đồng |
2 | Giải vô địch quốc gia từng môn | 4.000.000 | 2.500.000 | 1.500.000 | Được cộng thêm 1.000.000 đồng |
3 | Các giải thể thao thuộc hệ thống thi đấu quốc gia (giải cúp, giải Miền, giải mở rộng . . .) | 2.500.000 | 1.500.000 | 1.000.000 | Được cộng thêm 1.000.000 đồng |
4 | Giải thể thao dành cho người khuyết tật, Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc, các Hội thi thể thao quần chúng. | 2.500.000 | 1.500.000 | 1.000.000 | Được cộng thêm 1.000.000 đồng |
5 | Hội thi thể thao từng dân tộc thiểu số toàn quốc | 2.500.000 | 1.500.000 | 1.000.000 | Được cộng thêm 800.000 đồng |
6 | Giải vô địch trẻ quốc gia: |
|
|
|
|
Dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi | 2.500.000 | 1.500.000 | 1.000.000 | Được cộng thêm 1.000.000 đồng | |
Dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi | 2.000.000 | 1.200.000 | 800.000 | Được cộng thêm 800.000 đồng | |
Dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi | 1.500.000 | 1.000.000 | 800.000 | Được cộng thêm 600.000 đồng | |
Dành cho vận động viên dưới 12 tuổi | 1.000.000 | 700.000 | 500.000 | Được cộng thêm 400.000 đồng | |
7 | Xếp hạng toàn đoàn từng môn tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc | Hạng nhất 10.000.000 | Hạng nhì 7.000.000 | Hạng ba 5.000.000 |
|
8 | Xếp hạng toàn đoàn tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc | Hạng nhất 50.000.000 | Hạng nhì 30.000.000 | Hạng ba 20.000.000 |
|
9 | Xếp hạng toàn đoàn tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc, các Hội thi thể thao quần chúng | Hạng nhất 10.000.000 | Hạng nhì 5.000.000 | Hạng ba 3.000.000 |
|
10 | Xếp hạng toàn đoàn tại các giải thể thao toàn quốc | Hạng nhất 5.000.000 | Hạng nhì 4.000.000 | Hạng ba 3.000.000 |
|
5. Vận động viên đạt thành tích tại các giải thi đấu cấp tỉnh dưới đây được hưởng mức thưởng như sau:
Đơn vị tính: đồng
TT | Thành tích Tên cuộc thi | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục các cuộc thi |
1 | Các giải vô địch thể thao cấp tỉnh | 1.000.000 | 700.000 | 500.000 | Được cộng thêm 400.000 đồng |
2 | Các giải trẻ, giải thể thao dành cho người khuyết tật, hội thi thể thao quần chúng | 800.000 | 500.000 | 300.000 | Được cộng thêm 200.000 đồng |
3 | Xếp hạng toàn đoàn tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh | Hạng nhất 5.000.000 | Hạng nhì 4.000.000 | Hạng ba 3.000.000 |
|
4 | Xếp hạng toàn đoàn tại Hội thi thể thao các dân tộc thiểu số cấp tỉnh | Hạng nhất 4.000.000 | Hạng nhì 3.000.000 | Hạng ba 2.000.000 |
|
5 | Xếp hạng toàn đoàn tại các giải thể thao cấp tỉnh | Hạng nhất 2.000.000 | Hạng nhì 1.500.000 | Hạng ba 1.000.000 |
|
6. Đối với các môn thể thao có tính thứ hạng mà không có huy chương: Hạng 1, 2, 3 được tính tương đương theo huy chương vàng, bạc, đồng; từ hạng 4 đến hạng 10, thì mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng của cá nhân đạt huy chương đồng.
7. Đối với các môn thể thao tập thể, số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng huấn luyện viên, vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
9. Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt nhiều huy chương tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế:
a) Đối với vận động viên: Tiền thưởng được tính bằng tổng số huy chương đạt được nhân với mức thưởng theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
b) Đối với huấn luyện viên trưởng: Huấn luyện vận động viên đạt được nhiều thành tích (huy chương) thì mức thưởng được tính theo mức 01 huy chương cao nhất mà vận động viên đạt được, các huy chương tiếp theo được thưởng 50% so với quy định.
c) Đối với trợ lý huấn luyện viên: Được thưởng bằng 60% mức thưởng của huấn luyện viên trưởng theo quy định.
10. Vận động viên được công nhận đẳng cấp quốc tế, quốc gia được hưởng chế độ trong thời gian 12 tháng, như sau:
TT | Đẳng cấp | Mức tiền thưởng (đồng/người/tháng) |
1 | Kiện tướng Quốc tế | 1.500.000
|
2 | Kiện tướng Quốc gia (đạt huy chương) và dự bị kiện tướng quốc tế | 1.000.000 |
3 | Kiện tướng Quốc gia (không đạt huy chương) | 800.000 |
4 | Dự bị kiện tướng và cấp I Quốc gia | 600.000 |
1. Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ và đội năng khiếu của tỉnh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang làm việc ở các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Huấn luyện viên, vận động viên bị tai nạn hoặc chết trong khi tập luyện, thi đấu thì được đơn vị quản lý huấn luyện viên, vận động viên bồi thường một lần theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
3. Huấn luyện viên, vận động viên không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu do ốm đau, bị tai nạn hoặc chết được giải quyết trợ cấp và bồi thường như sau:
a) Nếu bị ốm đau được chi trả toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh và được hưởng trợ cấp bằng 75% mức tiền công hiện hưởng trong những ngày nghỉ ốm đau (hoặc thực hiện các biện pháp thực hiện kế hoạch hóa gia đình).
b) Nếu bị tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật, tiền trợ cấp bằng 100% mức tiền công trong thời gian điều trị.
c) Sau khi thương tật ổn định được giám định khả năng lao động; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được hưởng các chế độ sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 tháng tiền lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng tiền lương tối thiểu chung.
- Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn), từ một năm (đủ 12 tháng) trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x 26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
d) Huấn luyện viên, vận động viên bị chết trong thời gian tập trung, tập huấn và thi đấu thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng mười tháng lương tối thiểu chung.
Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên chết do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong khi tập huấn, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu tháng tiền lương tối thiểu chung.
4. Huấn luyện viên, vận động viên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi thôi làm huấn luyện viên, vận động viên (kết thúc sự nghiệp làm huấn luyện viên, vận động viên đỉnh cao) được trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp một lần được tính theo quy định tại Điều 8, Chương II của Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012.
Điều 7. Chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao
1. Nội dung chi:
a) Chi tiền ăn cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát, thư ký; huấn luyện viên, vận động viên;
b) Chi tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ cho thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban chuyên môn, trọng tài và giám sát, thư ký; cán bộ, nhân viên y tế, công an, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ và nhân viên phục vụ khác;
c) Chi tổ chức đồng diễn, diễu hành.
2. Mức chi:
2.1. Đối với các giải thi đấu thể thao trong nước:
a) Chi tiền ăn trong quá trình tổ chức giải cho các đối tượng được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 2 của Quy định này: (bao gồm cả thời gian tối đa 2 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tập huấn trọng tài và 1 ngày sau thi đấu): 150.000 đồng/người/ngày.
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền ăn theo quy định tại chế độ công tác phí trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
b) Chi tiền ăn của huấn luyện viên, vận động viên thực hiện theo quy định hiện hành.
2.2. Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ thực tế từng ngày, buổi (hoặc trận đối với các môn bóng đá, bóng chuyền, bóng ném, bóng rổ, bóng nước):
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế, hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng mà tiền bồi dưỡng không tính được theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu, hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.
a) Đối với các giải thi đấu cấp quốc gia (kể cả chính thức và mở rộng):
- Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; Trưởng, phó các Tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức: 120.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 100.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng tài chính: 85.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng tài khác: 60.000 đồng/người/buổi.
- Công an, y tế: 50.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.
- Tiền phiên dịch: 300.000 đồng/người/buổi.
b) Đối với các giải thi đấu cấp khu vực, cụm, tỉnh:
- Trưởng, phó Ban chỉ đạo, Ban tổ chức; Trưởng, phó các Tiểu ban chuyên môn; thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức: 80.000 đồng/người/ngày.
- Thành viên các Tiểu ban chuyên môn: 60.000 đồng/người/ngày.
- Giám sát, trọng tài chính: 60.000 đồng/người/buổi.
- Thư ký, trọng tài khác: 50.000 đồng/người/buổi.
- Bộ phận y tế: 45.000 đồng/người/buổi.
- Lực lượng cảnh sát giao thông, mô tô làm nhiệm vụ dẫn đường theo yêu cầu riêng của từng giải thi đấu thể thao; lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/người/buổi.
c) Đối với các giải bóng đá, bóng chuyền thi đấu cấp khu vực, cụm, quốc gia do tỉnh đăng cai thì áp dụng theo quy định của Liên đoàn bóng đá, bóng chuyền.
d) Đối với các giải bóng đá, bóng chuyền thi đấu cấp tỉnh:
- Bóng đá 11 người:
+ Trọng tài chính: 300.000 đồng/người/trận.
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ 4: 200.000 đồng/người/trận.
+ Trọng tài khác: 150.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 7 người:
+ Trọng tài chính: 100.000 đồng/người/trận.
+ Giám sát, trợ lý, trọng tài thứ 4: 70.000 đồng/người/trận.
+ Trọng tài khác: 60.000 đồng/người/trận.
- Bóng đá 5 người:
+ Trọng tài chính: 70.000 đồng/người/trận.
+ Giám sát, trọng tài khác: 60.000 đồng/người/trận.
- Bóng chuyền:
+ Trọng tài chính: 100.000 đồng/người/trận.
+ Giám sát, trọng tài khác: 80.000 đồng/người/trận.
+ Giám biên: 50.000đồng/người/trận.
2.3 Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với các Đại hội Thể dục thể thao, hội thi thể thao, các giải thể thao cấp tỉnh như sau.
a) Chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các tổ chức hoặc cá nhân, mức chi căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chế độ nhuận bút và Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút cho một số tác phẩm được quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ.
b) Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
- Người tập:
+ Tập luyện: 30.000 đồng/người/buổi.
+ Tổng duyệt (tối đa 2 buổi): 40.000 đồng/người/buổi.
+ Chính thức: 70.000 đồng/người/buổi.
- Giáo viên quản lý, hướng dẫn: 60.000 đồng/người/buổi.
Đối với các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức được tổ chức tại tỉnh được áp dụng theo Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao.
2.4. Trường hợp một người được phân công nhiều nhiệm vụ khác nhau trong quá trình điều hành tổ chức giải thi đấu thể thao chỉ được hưởng một mức bồi dưỡng cao nhất.
Các khoản chi khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định chi tiêu tài chính hiện hành.
1. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Quy định này được đảm bảo từ các nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp và phần thu sự nghiệp khác của đơn vị.
2. Sau khi kết thúc giải 15 ngày, Ban tổ chức giải thi đấu thể thao có trách nhiệm tập hợp chứng từ thu chi và quyết toán kinh phí theo đúng các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành.
3. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện.
2. Mức chi một số chế độ cho huấn luyện viên, vận động viên và chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao tại Quy định này là mức tối đa. Căn cứ vào nguồn ngân sách được phân bổ hàng năm và nguồn thu khác, đơn vị chịu trách nhiệm chi tự điều tiết nhưng không vượt quá Quy định này.
3. Đối với cấp huyện, thị xã thực hiện không quá 80% các chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thể thao tương ứng của cấp tỉnh tại Quy định này.
4. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 31/2012/QĐ-UBND.VX về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 58/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 4Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 60/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 6Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai
- 7Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh Đồng Nai
- 8Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 10Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Hà Nam được tập trung tập huấn và thi đấu
- 12Quyết định 20/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2012/QĐ-UBND và 44/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước tổ chức
- 1Quyết định 49/2009/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành đã hết hiệu lực
- 3Quyết định 44/2016/QĐ-UBND sửa đổi tiết 2, 3 điểm b, khoản 1, Điều 4, Quyết định 41/2012/QĐ-UBND Quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước tổ chức
- 4Quyết định 20/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2012/QĐ-UBND và 44/2016/QĐ-UBND quy định về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước tổ chức
- 1Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ Luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 2Nghị định 61/2002/NĐ-CP về chế độ nhuận bút
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 110/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
- 5Thông tư liên tịch 21/2003/TTLT-BVHTT-BTC hướng dẫn chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm tại Nghị định 61/2002/NĐ-CP do Bộ Văn hóa thông tin và Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư liên tịch 149/2011/TTLT/BTC- BVHTTDL hướng dẫn chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Thông tư liên tịch 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao do Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 11Quyết định 31/2012/QĐ-UBND.VX về Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện, vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Nghệ An
- 12Thông tư liên tịch 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL hướng dẫn Quyết định 32/2011/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 13Quyết định 17/2012/QĐ-UBND quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên thể thao và chi tiêu tài chính đối với giải thi đấu thể thao của tỉnh Hưng Yên
- 14Quyết định 58/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 15Nghị quyết 26/2012/NQ-HĐND thông qua Quy định về chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện, vận động viên và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 16Quyết định 60/2012/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ đối với huấn luyện, vận động viên ngành thể dục thể thao thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu
- 17Quyết định 10/2013/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết số 59/2012/NQ-HĐND ngày 06/12/2012 của HĐND tỉnh về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Đồng Nai
- 18Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trong tỉnh Đồng Nai
- 19Nghị quyết 08/2013/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 20Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 21Quyết định 24/2016/QĐ-UBND về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Hà Nam được tập trung tập huấn và thi đấu
Quyết định 41/2012/QĐ-UBND về Quy định chế độ đối với huấn luyện, vận động viên và chi tiêu tài chính cho giải thi đấu thể thao do tỉnh Bình Phước tổ chức
- Số hiệu: 41/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Huy Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực