Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2005/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 01 tháng 9 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/07/1999 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được sửa đổi, bổ sung ngày 09/6/2000; Căn cứ Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang tại Công văn số 180 ngày 22 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2005/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Quy chế này quy định mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan trong công tác quản lý các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, nhằm mục đích tăng cường công tác quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi về mặt thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp đúng pháp luật.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã có liên quan khi thực hiện trách nhiệm được giao trong các khu công nghiệp theo Chương II Quy chế này, phải có kế hoạch và phân công cụ thể người chuyên trách giải quyết các vấn đề liên quan khu công nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên lạc để phối hợp thực hiện với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, nhằm đảm bảo thực hiện cơ chế quản lý một đầu mối tại cơ quan Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, tránh chồng chéo hoặc gây phiền hà cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.
Văn bản phân công chỉ định người chuyên trách người chuyên trách giải quyết các vấn đề liên quan khu công nghiệp gởi về Ban quản lý các Khu công nghiệp để triển khai đến các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp.
Điều 3. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong công tác tham gia quản lý các khu công nghiệp đúng theo pháp luật.
Điều 4. Các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện đúng trình tự xây dựng, đúng quy hoạch và đúng thiết kế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tạo điều kiện cho Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, các đơn vị có chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp phải thực hiện đúng theo Nghị định 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp; Chỉ thị số 22/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra của các doanh nghiệp.
Điều 6. Các kiến nghị, phản ảnh của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải được Tổ công tác liên ngành và các cơ quan chức năng phúc đáp trong thời gian tối đa không quá 07 ngày làm việc. Trong trường hợp cần thiết, các doanh nghiệp thông qua Ban quản lý các Khu công nghiệp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang:
- Quản lý trực tiếp (hoặc quản lý nhà nước khi được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ủy quyền hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.
- Cung cấp thông tin về quản lý trong các khu công nghiệp cho các đơn vị có liên quan khi có đề nghị.
- Là đầu mối thực hiện công tác quản lý các khu công nghiệp trên cơ sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các cấp chính quyền địa phương có liên quan.
- Phối hợp Tổ công tác liên ngành giải quyết những vấn đề có liên quan với các ngành và địa phương theo thẩm quyền được giao.
- Quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt. Kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp thực hiện xây dựng theo đúng thiết kế được cấp thẩm quyền phê duyệt. Xác nhận hoàn công công trình xây dựng cho các doanh nghiệp làm cơ sở để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Thời gian xác nhận hoàn công công trình xây dựng cho các doanh nghiệp trong vòng 02 ngày làm việc.
Điều 8. Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp Tiền Giang:
- Lập đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng có liên quan ngoài hàng rào các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng và quản lý hạ tầng kỹ thuật của các khu công nghiệp trong tỉnh.
- Vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Xác định giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, các loại phí và dịch vụ phí.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, bố trí vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp, các công trình ngoài hàng rào có liên quan theo quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp trên địa bàn để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
- Thẩm định các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào các khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
-Thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đăng ký thay đổi hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện doanh nghiệp và chứng nhận đăng ký thay đổi là 03 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng nhận đăng ký thay đổi của liên minh Hợp tác xã không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thời gian xem xét, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
+ Có nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký kinh doanh là giả mạo hoặc trái với Điều 9 Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999;
+ Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
+ Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính;
+ Ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh;
+Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh trong 02 năm liên tiếp;
+Không gởi báo cáo theo quy định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp (năm 1999) đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
+Kinh doanh các ngành, nghề bị cấm.
- Hướng dẫn các loại ngành nghề, dự án khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật về an toàn công nghiệp, an toàn điện; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.
- Theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp trên cơ sở thông tin do Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang cung cấp. Phối hợp các ngành có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp;
- Tổ chức đăng ký sử dụng máy móc, thiết bị và hoá chất độc hại có yêu cầu đặc thù chuyên ngành công nghiệp; quản lý nhà nước về an toàn hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
Điều 11. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Kiểm tra, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp và chung quanh các khu công nghiệp.
- Tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy chứng nhận Bảng đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho từng doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, thời gian xét cấp không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; theo dõi, kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
- Tiếp nhận hồ sơ, xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, thời gian xét cấp không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai hoặc bị thu hồi giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước thời hạn.
Điều 12. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường, chất lượng hàng hoá, sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hoá, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ theo luật pháp quy định.
- Tổ chức thẩm định tình trạng công nghệ, thiết bị máy móc các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, theo thẩm quyền, thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng theo Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
- Thời gian thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật đối với nhóm B là 15 ngày làm việc và nhóm C là 10 ngày làm việc.
- Thời gian cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động; phối hợp với các ngành liên quan giải quyết các kiến nghị hoặc các tranh chấp giữa người lao động với chủ các doanh nghiệp.
- Căn cứ nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, có kế hoạch đào tạo nghề cung ứng lao động cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu.
- Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, làm việc trong Khu công nghiệp, thời gian cấp giấy phép là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Hướng dẫn và đăng ký thang bảng lương cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động là người Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp Khu công nghiệp. Thời gian giải quyết là 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ doanh nghiệp khai báo, đăng ký xin cấp phép sử dụng máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, thời gian xét cấp không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 15. Điện lực Tiền Giang có trách nhiệm cung cấp đủ về số lượng và chất lượng điện tới hàng rào nhà máy của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp, đảm bảo thực hiện đúng các yêu cầu của doanh nghiệp theo hợp đồng. Thời gian giải quyết như sau:
- Đối với đường dây trung áp có trạm biến áp dung lượng từ 3.000kVA trở lên (kể cả trường hợp tăng cường công suất trạm biến áp) là trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cung cấp điện của bên mua điện.
- Đối với đường dây trung áp có trạm biến áp dung lượng dưới 3.000kVA là trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cung cấp điện của bên mua điện.
Trường hợp chưa đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu mua điện của bên mua điện là trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của bên mua điện, Điện lực Tiền Giang phải có văn bản trả lời, yêu cầu rõ lý do và dự kiến giải quyết.
Điều 16. Công ty Cấp thoát nước Tiền Giang có trách nhiệm cung cấp đủ số lượng và chất lượng nước phục vụ sản xuất, nước sinh hoạt đúng thời gian, tới hàng rào nhà máy của doanh nghiệp trong các khu công nghiệp theo hợp đồng.
Thời gian lắp đặt đồng hồ nước là trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 17. Sở Bưu chính Viễn thông có trách nhiệm chỉ đạo Bưu điện tỉnh đảm bảo cung cấp đủ về số lượng và chất lượng về thông tin liên lạc và các dịch vụ cho các doanh nghiệp khu công nghiệp theo hợp đồng.
Thời gian lắp đặt điện thoại trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Kiểm tra, thanh tra về vệ sinh, chất lượng và an toàn thực phẩm.
- Giám sát môi trường và phối hợp theo dõi, đánh giá tình hình sức khỏe của người lao động trong các doanh nghiệp. Kịp thời cảnh báo để người lao động phòng, trị bệnh.
- Tổ chức thẩm định, duyệt phương án phòng cháy và chữa cháy các công trình xây dựng trong Khu công nghiệp thuộc diện quy định tại phụ lục 3 - Nghị định 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy. Thời gian thẩm định, phê duyệt không quá 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Định kỳ và đột xuất kiểm tra kỹ thuật an toàn phòng cháy chữa cháy đối với từng cơ sở và toàn Khu công nghiệp.
- Tổ chức lực lượng bảo vệ các khu công nghiệp.
- Xây dựng doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự trong các khu công nghiệp.
Điều 20. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh và Công đoàn các Khu công nghiệp:
- Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp về việc thành lập tổ chức công đoàn theo quy định của pháp luật.
- Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức công đoàn; giáo dục nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật cho công nhân, viên chức, người lao động.
- Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp, cơ quan quản lý lao động địa phương kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đơn khiếu nại của công nhân, viên chức, người lao động.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các công đoàn cơ sở xây dựng, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể, tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, giải quyết tranh chấp lao động; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn hoá, thể dục - thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Phối hợp với người sử dụng lao động chăm lo đời sống công nhân, viên chức, người lao động.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã:
- Phối hợp với Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh thực hiện việc quản lý hành chính, an ninh, trật tự công cộng trong các khu công nghiệp.
- Vận động nhân dân trong địa bàn có khu công nghiệp chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.
Điều 22. Giao trách nhiệm Trưởng ban Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Tiền Giang phối hợp với Thường trực Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng tháng có báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- 1Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 3Nghị định 61/1998/NĐ-CP về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
- 4Luật Doanh nghiệp 1999
- 5Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 6Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 7Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 8Chỉ thị 22/2001/CT-TTg về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 10Luật Đất đai 2003
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quyết định 41/2005/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trách nhiệm trong công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- Số hiệu: 41/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Phòng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra