Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 407/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 14 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Nghị định số 147/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP;Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn một số nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17/01/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 741/TTr-SNN ngày 07/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn tài chính Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 909/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc Ban hành Quy định trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn tài chính Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ngành thành viên Hội đồng quản lý quỹ; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ TỪ NGUỒN TÀI CHÍNH QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số: 407/QĐ-UBND ngày 14 /5/2018 của UBND tỉnh Điện Biên)
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên (sau đây gọi tắt là Quỹ BVPTR) để thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án.
Là cơ quan đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (bản) có chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án có nội dung phù hợp với quy định tại Điều 3 của Quy định này và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Các nội dung được hỗ trợ
Căn cứ vào nguồn tài chính của Quỹ BVPTR, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
2. Thử nghiệm, phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
3. Hỗ trợ kinh phí để chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
4. Thử nghiệm, ứng dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới;
5. Hỗ trợ trồng cây phân tán;
6. Phát triển lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
7. Đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
8. Đề án, dự án liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng).
Việc hỗ trợ từ nguồn tài chính của Quỹ BVPTR đảm bảo các điều kiện sau:
1. Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ tại Điều 3 Quy định này và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp hoặc có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được hỗ trợ, có kinh nghiệm thực hiện chương trình, dự án do Quỹ BVPTR hỗ trợ.
3. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (bản) được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ BVPTR hỗ trợ.
4. Trường hợp dự án phải hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn, phải có cam kết của đơn vị thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ BVPTR
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án, các hoạt động phi dự án theo danh mục tại Điều 3 của Quy định này.
2. Tuỳ theo từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án, Hội đồng quản lý Quỹ BVPTR quyết định đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ (nếu có), các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả.
Điều 6: Trình tự đăng ký, xét duyệt danh mục chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án hỗ trợ từ nguồn tài chính của Quỹ BVPTR.
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn bản có nhu cầu hỗ trợ từ nguồn kinh phí của Quỹ BVPTR gửi văn bản đề nghị hỗ trợ đến Quỹ BVPTR, trong đó nêu sơ bộ các nội dung chính: Tên chương trình, dự án, sự cần thiết phải đầu tư, địa điểm, quy mô, mục tiêu, giải pháp thực hiện, hiệu quả đầu tư, nhu cầu vốn, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ (nếu có).
2. Căn cứ vào nguồn kinh phí thực hiện hàng năm (dự kiến), Quỹ BVPTR tổng hợp, trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua danh mục đầu tư.
3. Hội đồng quản lý Quỹ họp xem xét ban hành Nghị quyết về danh mục dự án đầu tư.
4. Trên cơ sở Nghị quyết về danh mục dự án đầu tư của Hội đồng quản lý Quỹ, Quỹ BVPTR thông báo để các chủ đầu tư lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án.
5. Chủ đầu tư dự án sau khi lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Quỹ BVPTR, Quỹ BVPTR có trách nhiệm tổng hợp trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định. Nội dung thẩm định của Hội đồng phải được thể hiện bằng biên bản có chữ ký của các thành viên Hội đồng.
6. Chủ đầu tư dự án hoàn thiện báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư (nếu có yêu cầu) theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định, gửi Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng.
7. Quỹ BVPTR tổng hợp danh mục dự án được Hội đồng thẩm định đủ điều kiện, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục và kinh phí hỗ trợ thực hiện chương trình dự án và các hoạt động phi dự án.
9. Chủ đầu tư lập dự án đầu tư trình thẩm định, phê duyệt theo quy định (đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo Văn bản số 3479/UBND-TH ngày 28/11/2017 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn trình tự thẩm định, trình duyệt quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trường hợp có văn bản mới ban hành quy định về các nội dung trên thì thực hiện theo các quy định tại văn bản mới).
Điều 7. Triển khai thực hiện các chương trình, dự án
Chủ đầu tư các chương trình, dự án, các hoạt động phi dự án có trách nhiệm xây dựng, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đầu tư , tổ chức triển khai thực hiện theo đúng các nội dung, kế hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo các chứng từ kế toán và thực hiện thanh quyết toán theo đúng quy định về chế độ tài chính kế toán hiện hành.
Điều 8. Quản lý sử dụng thanh quyết toán vốn
1. Mở Tài khoản: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (bản) được hỗ trợ từ nguồn tài chính Quỹ BVPTR tỉnh, phải mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện Biên để giao dịch.
2. Chuyển tiền từ Quỹ BVPTR cho chủ đầu tư thực hiện
Căn cứ vào Quyết định phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ và báo cáo tiến độ thực hiện các dự án, văn bản đề nghị chuyển tiền; Quỹ BVPTR chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của Chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Điện Biên.
3. Kiểm soát thanh toán vốn, quyết toán vốn: Thực hiện theo quy định tại Văn bản số 1519/UBND-KTN ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Kiểm tra, đánh giá thực hiện hỗ trợ
1. Ban Điều hành Quỹ phối hợp với Ban Kiểm soát Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án sử dụng nguồn tài chính hỗ trợ từ Quỹ BVPTR, theo định kỳ hoặc đột xuất. Trong trường hợp cần thiết Quỹ BVPTR có thể thuê tư vấn kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, dự án do Quỹ BVPTR hỗ trợ.
2. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu hoặc thông qua kiểm tra các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án được hỗ trợ thực hiện không đúng nội dung đã được phê duyệt, Quỹ BVPTR báo cáo kịp thời với Hội đồng quản lý Quỹ xem xét đình chỉ việc hỗ trợ, hoặc tiến hành thu hồi phần kinh phí đã hỗ trợ, tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Định kỳ (các tháng cuối quý, 6 tháng, cuối năm) đối tượng được nhận hỗ trợ có trách nhiệm báo cáo tiến độ thực hiện, tình hình quản lý, sử dụng nguồn kinh phí về Quỹ BVPTR, cụ thể: Tổng số kinh phí được hỗ trợ, nội dung sử dụng, tiến độ giải ngân theo từng nội dung hoạt động, số kinh phí còn tồn chưa sử dụng, đánh giá sơ bộ tác động, hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ.
2. Ban Điều hành Quỹ BVPTR có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình hỗ trợ, sử dụng kinh phí hỗ trợ, kết quả kiểm tra, giám sát, các kiến nghị, đề xuất liên quan trực tiếp đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra xét duyệt, báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ thực hiện dự án, phi dự án của các Chủ đầu tư theo quy định. Chỉ đạo Quỹ BVPTR hướng dẫn các đối tượng tham gia thực hiện các Chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ về các mẫu văn bản, mẫu biểu để thực hiện các chương trình, dự án đảm bảo tính thống nhất, nhưng không làm phát sinh thêm các thủ tục hành chính, đồng thời phải phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các Chủ đầu tư được hỗ trợ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Quỹ BVPTR tỉnh tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2552/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND
- 3Quyết định 4387/QĐ-UBND năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh Quy chế về tổ chức, quản lý và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2021 về ủy quyền phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị định 05/2008/NĐ-CP về việc quỹ bảo vệ và phát triển rừng
- 3Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 4Thông tư 85/2012/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 7Thông tư 22/2017/TT-BNNPTNT về hướng dẫn nội dung thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 2552/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 9Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định tạm thời định mức kỹ thuật và mức chi phí trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo phương án nộp tiền vào quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 20/2016/QĐ-UBND
- 11Quyết định 4387/QĐ-UBND năm 2017 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Bình
- 12Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh Quy chế về tổ chức, quản lý và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Quyết định 459/QĐ-UBND năm 2018 về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 957/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam
- 15Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2021 về ủy quyền phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ chính sách theo Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 407/QĐ-UBND năm 2018 quy định về trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn tài chính Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Điện Biên
- Số hiệu: 407/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/05/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Điện Biên
- Người ký: Lò Văn Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra