- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 22/1999/QĐ-TTg phê duyệt Dự án điện nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 4Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4052/2002/QĐ-UB | Bến Tre, ngày 11 tháng 12 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
- Căn cứ Quyết định số 22/1999/QĐ-TTg ngày 13/2/1999 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án điện nông thôn;
- Căn cứ Quyết định số 42/QĐ-BCN ngày 09/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý hợp đồng mua bán điện;
- Căn cứ Quyết định số 862/QĐ-UB ngày 05/6/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy chế quản lý Nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-UB ngày 22/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc tăng cường quản lý kinh doanh điện và thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ dân nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định phân cấp quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân mua bán điện, sử dụng điện trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH K/T.CHỦ TỊCH |
“VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4052/2002/QĐ-UB ngày 11/2/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thống nhất quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh theo qui định của Chính phủ. Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện bao gồm:
1. Ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
2. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch và kế hoạch dài hạn phát triển điện lực;
3. Thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư công trình điện theo phân cấp quản lý;
4. Cấp giấy phép hoạt động điện lực;
5. Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động điện lực và sử dụng điện;
6. Thẩm định, ban hành biểu khung giá điện cho những địa phương không thực hiện mức giá bằng hoặc trên mức giá trần của Chính phủ quy định;
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện;
8. Thanh tra, kiểm tra an toàn các công trình điện.
9. Đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức và nhân viên quản lý thuộc mọi thành phần kinh tế có tham gia hoạt động điện lực; tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân trong việc sử dụng điện và bảo vệ công trình điện.
10. Khen thưởng, xử phạt trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
1. Sở Công nghiệp là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp. Bộ phận giúp việc cho Sở Công nghiệp là Phòng Quản lý điện năng. Ngoài ra, Sở Công nghiệp còn chỉ đạo cho Điện lực tỉnh báo cáo tình hình hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn và phối hợp xây dựng kế hoạch phát triển mới lưới điện cho địa phương.
Các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng điện, sử dụng điện (quốc doanh, tư nhân, liên doanh với nước ngoài, nước ngoài đầu tư 100% vốn… ), các đơn vị tư vấn, xây lắp, sản xuất thiết bị điện và các hộ dân dùng điện – dưới đây được gọi là các hộ sử dụng điện – trên địa bàn tỉnh Bến Tre đều chịu sự quản lý Nhà nước về điện của Sở Công nghiệp;
2. Phòng Kinh tế, Phòng Công thương nghiệp các huyện, thị xã là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn địa phương mình và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Công nghiệp. Mỗi Phòng phải có cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ về điện phối hợp với Trưởng Chi nhánh Điện lực, hoặc người đứng đầu các tổ chức mua bán điện nông thôn ở địa phương giúp cho Phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn.
Điều 3: Sở Công nghiệp có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn;
2. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dự toán chuyên ngành điện;
3. Tổ chức lập quy hoạch điện của tỉnh, huyện trình Bộ Công nghiệp; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và theo dõi việc thực hiện quy hoạch được duyệt theo phân cấp quản lý;
4. Cấp, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điện lực theo thẩm quyền;
5. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trong công tác đầu tư xây dựng các công trình điện trên địa bàn tỉnh: thẩm định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán (nếu có yêu cầu) các công trình đường dây trung-hạ áp và trạm bằng nguồn vốn của tư nhân đầu tư hoặc vốn của các doanh nghiệp trên địa bàn; thẩm định, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, tổng dự toán các công trình đường dây trung-hạ áp và trạm đầu tư bằng vốn ngân sách, vốn vay ODA, WB… do tỉnh, huyện làm chủ đầu tư theo phân cấp; tham gia thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi các công trình điện do ngành điện, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Kế hoạch - Đầu tư quyết định đầu tư; thẩm định các giải pháp kỹ thuật an toàn điện; giám định và quản lý chất lượng công trình; xử phạt các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực xây dựng các công trình điện bị vi phạm; tham gia nghiệm thu các công trình điện… ;
6. Phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt biểu khung giá điện cho những địa phương không thực hiện mức giá bằng hoặc trên mức giá trần của Chính phủ qui định;
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra an toàn các công trình điện, các thiết bị điện của bên sử dụng điện;
8. Tuyên truyền giáo dục pháp luật cho nhân dân trong việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và ý thức bảo vệ công trình điện;
9. Kiểm tra bên bán điện về việc cung ứng điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng và số lượng theo hợp đồng mua bán điện năng. Kiểm tra thông báo việc đóng - cắt điện, các quy định của Nhà nước, của Bộ Công nghiệp về cung ứng điện;
10. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, sát hạch về chuyên môn nghiệp vụ, về kỹ thuật an toàn và cấp giấy chứng nhận cho cán bộ an toàn các cấp, nhân viên vận hành hệ thống điện ở cơ sở sản xuất, kinh doanh, các tổ chức quản lý điện nông thôn, các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây lắp điện không thuộc ngành điện trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện theo thẩm quyền;
12. Làm Thường trực Hội đồng xử lý vi phạm cung ứng điện, sử dụng điện.
Điều 4: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc thi hành các văn bản quản lý Nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện, quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn sử dụng điện do trung ương và tỉnh ban hành trong phạm vi địa phương mình; là thường trực Hội đồng xử lý vi phạm hành lang an toàn lưới điện cao áp ở cấp huyện, thị;
2. Tổ chức, tham gia đoàn kiểm tra an toàn điện tại địa phương;
3. Tham gia điều tra tai nạn về điện, theo dõi tổng hợp báo cáo tai nạn về điện trên địa bàn quản lý;
4. Tham gia nghiệm thu các công trình điện có nguồn vốn do tỉnh, huyện, thị và nhân dân đóng góp trên địa bàn quản lý;
5. Tham gia thảo luận, đề xuất trong công tác quy hoạch điện, công tác cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới lưới điện hàng năm của địa phương;
6. Lập kế hoạch đầu tư, xây dựng mới và cải tạo lưới điện hàng năm trên địa bàn theo quy hoạch được duyệt gởi về Sở Công nghiệp theo thời gian qui định;
7. Theo dõi, kiểm tra, quản lý hiện trạng lưới điện ở địa phương, cập nhật hàng quý và báo cáo về Sở Công nghiệp theo quy định;
8. Theo dõi, kiểm tra, quản lý hiện trạng sử dụng điện ở địa phương (số tổ điện, giá điện, số hộ có điện, số hộ sử dụng điện kế chính…), cập nhật hàng quý và báo cáo về Sở Công nghiệp theo quy định;
9. Thực hiện một số công tác khác khi Sở Công nghiệp ủy quyền;
10. Tổng hợp báo cáo công tác thường kỳ, đột xuất về Sở Công nghiệp (Phòng Quản lý điện năng) theo quy định;
11. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cung ứng - sử dụng điện giữa bên mua điện và bên bán điện trên địa bàn quản lý.
Điều 5: Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Quản lý lưới điện, hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn xã; thực hiện các hướng dẫn của huyện, tỉnh về công tác này;
2. Hướng dẫn nhân dân trong xã đăng ký với điện lực về mục đích sử dụng điện; thường xuyên cập nhật hiện trạng lưới điện, đề xuất kịp thời việc cải tạo sửa chữa đối với các lưới điện xuống cấp không đảm bảo an toàn;
3. Cập nhật thường xuyên số hộ sử dụng điện, tỉ lệ hộ dân có điện trên địa bàn, vận động nhân dân phát hoang hành lang an toàn lưới điện;
4. Tham gia nghiệm thu các công trình điện được xây dựng bằng nguồn vốn của tỉnh, huyện, thị hay của nhân dân đóng góp trên địa bàn quản lý;
5. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực cung ứng - sử dụng điện giữa bên mua và bên bán điện trên địa bàn quản lý;
6. Giải quyết các vướng mắc, khiếu nại giữa các hộ dân trong phạm vi quyền hạn cho phép;
7. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất các tai nạn về điện trên địa bàn quản lý lên cấp trên theo qui định.
Điều 6: Bên bán điện có quyền:
1. Từ chối ký hợp đồng bán điện khi bên mua không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng mua bán điện, lập biên bản nếu bên mua điện vi phạm hợp đồng;
3. Cắt điện trước, thông báo sau cho bên mua điện trong trường hợp có nguy cơ gây sự cố nghiêm trọng, mất an toàn cho người và thiết bị;
4. Phát hiện và ghi nhận lại những hành vi vi phạm hành chính về hoạt động điện lực và sử dụng điện của tổ chức, cá nhân và báo cáo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Ngừng bán điện một phần hoặc toàn bộ khi bên mua vi phạm hoặc thực hiện một trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng thiết bị, đường dây truyền dẫn điện không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn điện theo quy định có nguy cơ gây mất sự cố nghiêm trọng cho lưới điện, đe dọa an toàn cho người và thiết bị;
b. Bên mua vi phạm quy định tại khoản 5, 6 Điều 39 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
c. Bên mua cản trở việc kiểm tra của bên bán điện trong việc thực hiện hợp đồng mua bán điện;
d. Sử dụng điện nguy hiểm cho người, động vật, tài sản của Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường;
e. Cố ý làm sai lệch hệ thống đo lường;
g. Các trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Việc bán điện trở lại chỉ được tiến hành sau khi bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền khi vi phạm một trong các điểm quy định tại khoản 5 Điều này và đã trả phí đóng cắt điện theo quy định của Bộ Công nghiệp.
Điều 7: Bên bán điện có nghĩa vụ:
1. Bán đủ số lượng (công suất, điện năng), đảm bảo chất lượng ổn định (tần số, điện áp) cho bên mua điện theo qui định tại Điều 31 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện và các thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
2. Thông báo bằng văn bản và niêm yết công khai tại các điểm giao dịch mua bán điện về các qui định của pháp luật có liên quan và qui định của bên bán điện mà bên mua điện cần biết để cùng thực hiện;
3. Trường hợp cắt điện theo kế hoạch cần thông báo cho bên mua điện ít nhất 05 ngày trước khi cắt điện bằng các hình thức:
a. Gởi văn bản đến tổ chức, cá nhân sử dụng điện để sản xuất và tổ chức, cá nhân sử dụng điện có trạm biến áp chuyên dùng;
b. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 3 lần đối với tổ chức, cá nhân sử dụng điện sinh hoạt;
4. Tiến hành cắt điện đúng thời điểm đã thông báo. Trường hợp bên mua điện có yêu cầu thay đổi thời gian cắt điện, bên mua điện phải trao đổi với bên bán điện trước thời điểm cắt điện ít nhất 48 giờ. Bên bán điện có trách nhiệm xem xét, giải quyết hợp lý đề nghị của bên mua điện.
Nếu việc cắt điện không thể trì hoãn, bên bán điện vẫn được cắt điện theo kế hoạch nhưng phải thông báo lại cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm cắt điện đã thông báo.
Trường hợp bên bán điện chấp nhận thay đổi thời gian hoặc hoãn cắt điện thì phải báo ngay cho bên mua điện biết trước 24 giờ so với thời điểm cắt điện đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Khi lưới điện bị sự cố, gây mất điện hoặc phải cắt điện khẩn cấp để xử lý tình huống nguy hiểm phải thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân sử dụng điện với số lượng lớn, quan trọng biết và thời gian dự kiến cấp điện trở lại.
6. Phải tiến hành xử lý sự cố trong thời gian 02 giờ kể từ khi bên mua điện báo mất điện; trường hợp không thực hiện được thời hạn trên thì phải thông báo kịp thời cho bên mua điện.
7. Bồi thường cho bên mua điện những thiệt hại do bên bán gây ra theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
8. Thực hiện ký hợp đồng và bán điện theo quy định tại các Điều 27, 28 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
9. Thỏa thuận với chủ sở hữu khi sử dụng công trình điện của bên mua để cấp điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
10. Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8: Trách nhiệm của hộ sử dụng điện:
1. Đăng ký nhu cầu sử dụng điện với bên bán điện, ký hợp đồng và thực hiện đầy đủ các quy định và thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện;
2. Sử dụng các loại điện kế đo đếm điện được kiểm định và niêm chì đúng quy định, có trách nhiệm bảo vệ điện kế; sử dụng điện tiết kiệm, an toàn, đúng mục đích ghi trong hợp đồng, thông báo ngay cho bên bán điện khi phát hiện thiết bị đo đếm bị hư hỏng hoặc nghi ngờ chạy không chính xác; giảm ngay công suất đang sử dụng xuống công suất hạn chế theo thông báo của bên bán điện khi có những lý do bất khả kháng xảy ra với hệ thống điện;
3. Trả tiền điện đúng thời hạn quy định; nếu muốn thay đổi các điều khoản ghi trong hợp đồng hoặc có yêu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện thì hộ sử dụng điện phải thông báo bằng văn bản trước 15 ngày cho bên bán điện. Sau 05 ngày kể từ khi nhận được thông báo của bên mua điện, bên bán điện cùng với bên mua điện cùng tiến hành thảo luận sửa đổi hoặc thanh lý hợp đồng theo quy định;
4. Chấp hành các quy định về sử dụng điện của ngành điện, tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán điện kiểm tra việc thực hiện hợp đồng mua bán điện, thực hiện các yêu cầu và kiến nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường cho bên bán những thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật và các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng mua bán điện; tham gia bảo vệ hành lang an toàn lưới điện và đóng góp cải tạo, xây dựng mới lưới điện của địa phương mình theo quy định chung;
6. Ngoài ra, bên mua điện là tổ chức, cá nhân sử dụng điện không được bán điện cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác nếu không được sự đồng ý của bên bán điện, trừ trường hợp đặc biệt cần giải quyết những nhu cầu đột xuất cũng như sự cố, nhưng phải báo ngay cho bên bán điện biết.
Điều 9: Quyền hạn của hộ sử dụng điện:
1. Được lựa chọn bên bán điện;
2. Yêu cầu bên bán điện ký hợp đồng bán điện khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Nghị định 45/2001/NĐ-CP ngày 02/8/2001 của Chính phủ về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
3. Yêu cầu bên bán điện cấp đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và thời gian cung cấp điện ghi trong hợp đồng;
4. Yêu cầu bên bán điện xử lý ngay sự cố mất điện hoặc khi có nguy cơ đe dọa gây sự cố mất điện, không đảm bảo an toàn đối với người, tài sản và ảnh hưởng xấu đến môi trường;
5. Yêu cầu bên bán điện cung cấp hoặc giới thiệu các văn bản pháp luật có liên quan đến việc mua bán điện;
6. Yêu cầu bên bán điện bồi thường những thiệt hại do lỗi của bên bán gây ra theo quy định và thỏa thuận trong hợp đồng (trừ trường hợp bất khả kháng);
7. Phối hợp với bên bán điện kiểm tra việc thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu bên bán điện không thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng, thì đề nghị bên bán điện xác nhận bằng văn bản và cùng có biện pháp xử lý.
Điều 10: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động điện lực và sử dụng điện, góp phần tích cực vào việc phát triển điện của tỉnh thì được khen thưởng đúng quy định của pháp luật.
Điều 11: Tổ chức, cá nhân vi phạm các qui định của pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện được xử lý như sau:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chánh trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bị xử lý hành chánh theo Nghị định của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng;
3. Cá nhân vi phạm hoạt động điện lực và sử dụng điện mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo qui định của pháp luật;
Thẩm quyền, mức xử phạt và việc quản lý sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chánh trong lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung hoặc thay đổi các điều quy định này phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1219/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3Quyết định 38/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Quyết định 13/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Quyết định 22/1999/QĐ-TTg phê duyệt Dự án điện nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 45/2001/NĐ-CP về hoạt động điện lực và sử dụng điện
- 4Quyết định 42/2002/QĐ-BCN về kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 5Quyết định 1219/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 6Quyết định 38/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế quản lý nhà nước về điện trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 4052/2002/QĐ-UB về phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 4052/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Hữu Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/12/2002
- Ngày hết hiệu lực: 14/08/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực