ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4020/2003/QĐ-UB | Tân An, ngày 17 tháng 11 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật đất đai ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 02/12/1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001;
- Căn cứ Quyết định 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài Chính về việc quy định cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày 11/9/2003;
- Xét đề nghị số 621/CV.TCVG ngày 10/10/2003 của Sở Tài chánh Vật giá,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Tài chánh Vật giá, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở Ban ngành Đoàn thể, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chiếu quyết định thi hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
“VỀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐỂ TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN”
(Ban hành kèm theo quyết định số: 4020/2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 11 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
1. Bản quy định này được áp dụng cho các trường hợp sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định số: 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ về thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
2. Danh mục các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn như:
_ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội ngoài đô thị, ngoài khu dân cư nông thôn: giao thông liên lạc, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, trường học, bệnh viện (trạm xá), và các công trình kết cấu hạ tầng khác.
_ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
_ Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu dân cư.
_ Các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng khác.
3. Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: đất giao có thu tiền sử dụng đất, đất cho thuê, đất giao theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
4. Hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn:
a- Giao đất tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
b- Giao đất nằm ngoài phạm vi xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
c- Giao đất do mở rộng phạm vi thu hồi đất.
d- Sử dụng quỹ đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ để giao đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương.
5/ Điều kiện thực hiện :
a- Quỹ đất được sử dụng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng gồm: đất nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại đất khác đã được thu hồi và bồi thường theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b- Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng nằm trong kế hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt.
c- Có quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
_ Tổ chức kinh tế trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư) có đăng ký kinh doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án. Riêng trường hợp sử dụng quỹ đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ để giao đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương thì đối tượng tham gia gồm cả cá nhân trong nước ( gọi tắt là cá nhân ) có đủ điều kiện về tài chính và kỹ thuật.
_ Các Ban Quản lý dự án hạ tầng của tỉnh hoặc huyện- thị xã được giao nhiệm vụ huy động vốn ứng trước (một phần hoặc toàn bộ) của các nhà đầu tư để thực hiện dự án từ khâu lập quy hoạch chi tiết, bồi thường khi thu hồi đất của dân, san lắp mặt bằng, thi công hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng của dự án và các công trình phúc lợi công cộng của dự án...
Điều 3: Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng:
1/ Các dự án đầu tư được sử dụng quỹ đất tạo vốn phải thực hiện đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá đất hoặc được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo một trong 4 hình thức sau:
a/ Nhà đầu tư đăng ký tham gia dưới hình thức đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong trường hợp này thì không thực hiện đấu giá đất mà nhà đầu tư được nhà nước định giá để giao đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
b/ Nhà đầu tư đăng ký tham gia dưới hình thức đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Trong trường hợp này nhà đầu tư được Nhà nước giao thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
c/ Các Ban Quản lý dự án hạ tầng được UBND tỉnh hoặc UBND các huyện– thị xã theo thẩm quyền sử dụng vốn được giao để đầu tư hoặc cho phép huy động các nhà đầu tư ứng vốn ra trước để bồi thường khi thu hồi đất của dân, san lắp mặt bằng, đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng dưới hình thức giao thầu. Sau khi đầu tư xong các Ban quản lý dự án hạ tầng tiến hành phân lô đất và tổ chức đấu giá đất, thu tiền nộp ngân sách. Sau đó được dùng nguồn thu tiền sử dụng đất này để hoàn trả phần vốn của nhà đầu tư đã ứng vốn trước.
d/ Nhà đầu tư được Nhà nước giao quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, bỏ 100% vốn để thực hiện dự án từ khâu lập quy hoạch chi tiết, lập dự án, đến khâu bồi thường khi thu hồi đất của dân, san lấp mặt bằng, thi công hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng. Trong trường hợp này ngoài việc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo luật định và giải quyết tái định cư cho các hộ giải tỏa, nhà đầu tư phải đóng góp cho địa phương bằng hiện vật theo mức sau:
_ Đối với các doanh nghiệp đã dăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Long An, mức đóng góp là 15% của tổng số lô đất ở các loại đã đầu tư hạ tầng của khu dân cư (trước thuế).
_ Đối vối các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Long An (Chi nhánh) và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo một trong hai trường hợp sau:
+ Một là: Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế Long An, mức đóng góp là 15% của tổng số lô đất ở các loại đã đầu tư hạ tầng của khu dân cư (trước thuế).
+ Hai là: Doanh nghiệp đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp gốc (ngoài tỉnh), mức đóng góp là 18% của tổng số lô đất ở các loại đã đầu tư hạ tầng của khu dân cư (trước thuế).
Trường hợp các dự án chỉnh trang đô thị có điều kiện khó khăn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị Hội đồng sẽ xem xét đề xuất UBND tỉnh mức đóng góp.
2/ Nhà đầu tư trúng thầu công trình, trúng đấu giá đất hoặc được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng không được phép bán thầu hoặc chuyển nhượng lại cho nhà đầu tư khác dưới bất cứ hình thức nào.
3/ Toàn bộ các khoản tích luỹ thu được từ các dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo cơ chế nầy đều được dành để đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh. Các dự án của huyện – thị xã đăng ký và quản lý nếu huyện- thị xã không có khả năng thực hiện mà đề nghị tỉnh làm thì toàn bộ các khoản tích luỹ của dự án sẽ dành 50% hỗ trợ cho huyện- thị để có nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng.
Điều 4: Lập danh mục và công khai quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm; Sở Tài nguyên và Môi trường lập danh mục các dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua UBND tỉnh để trình Chính phủ phê duyệt.
Căn cứ vào danh mục đã được Chính phủ phê duyệt, các Chủ dự án thuộc tỉnh quản lý và UBND huyện, thị xã có trách nhiệm lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức công bố công khai trong thời gian 20 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại UBND xã, phường thị trấn nơi có đất sử dụng tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nội dung cần phải công bố gồm có:
1/ Danh mục các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng được sử dụng quỹ đất tạo vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chia ra 2 phần:
a/ Danh mục các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng tổ chức đấu thầu ứng với quỹ đất được giao.
b/ Danh mục quỹ đất thực hiện đấu giá ứng với công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
2/ Danh mục quỹ đất dùng để tạo vốn cho từng công trình xây dựng cơ sở hạ tầng: địa điểm, diện tích, loại đất đang sử dụng, loại đất được phép chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch sử dụng khu đất và các thông tin khác có liên quan đến dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
3/ Danh mục quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ để giao đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương.
Điều 5: Đấu thầu công trình, đấu giá đất hoặc được giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
1.Trường hợp đấu thầu công trình:
a/ Tổ chức đấu thầu để chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu.
b/ Xác định giá đất giao cho nhà đầu tư trúng thầu công trình để thanh toán giá trị công trình. Trong trường hợp này giá đất giao có thu tiền sử dụng đất là giá đất tính theo mục đích sử dụng mới. Giá này phải là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Nguyên tắc xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của đất liền kề (gần nhất) có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng mới của khu đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng; đồng thời có tính đến:
_ Giá đất để tính bồi thường khi thu hồi quỹ đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
_ Giá đất theo mục đích sử dụng mới của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do UBND tỉnh ban hành.
_ Vị trí của khu đất dùng để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và điều kiện về kết cấu hạ tầng.
_ Các yếu tố khác có liên quan đến giá đất.
c/ Nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được giao đất. Giá trị thanh toán được xác định như sau:
_ Giá trúng thầu công trình cơ sở hạ tầng.
_ Giá đất xác định theo mục đích sử dụng mới.
Nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng là nhà đầu tư có mức giá bỏ thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thấp nhất.
2/ Trường hợp đấu giá đất:
a/ Giá trị công trình cơ sở hạ tầng dùng để thanh toán quỹ đất là dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư XDCB hiện hành.
b/ Giá đất dùng để thanh toán công trình xây dựng cơ sở hạ tầng là giá đất trúng đấu giá.
c/ Nhà đầu tư trúng đấu giá đất là nhà đầu tư có mức giá đấu giá đất cao nhất.
3/Trường hợp Các Ban quản lý dự án hạ tầng được phép huy động các nhà đầu tư ứng vốn ra trước:
a- Các Ban quản lý dự án hạ tầng được phép giao thầu cho các Nhà đầu tư đồng ý ứng vốn ra trước để lập quy hoạch chi tiết, bồi thường giải phóng mặt bằng, thi công hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng của dự án đúng trình tự thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành.
b- Sau khi đầu tư xong hạ tầng, các Ban quản lý dự án hạ tầng báo cáo UBND cùng cấp để thành lập Hội đồng đấu giá đất như quy định tại điều 7, điều 8 của quy định này.
1/ Nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, đấu giá đất hoặc xin giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phải gửi đến chủ dự án các tài liệu hồ sơ cụ thể như sau:
a.Đối với tổ chức :
_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng).
_ Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (bản sao).
_ Phương án triển khai thực hiện dự án.
_ Đơn xin được tham gia đấu thầu, đấu giá hoặc đơn xin giao đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Một tổ chức chỉ tham gia một đơn vị dự thầu trong một gói thầu. Trường hợp Tổng công ty (Công ty) đứng tên tham gia dự thầu thì các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách là nhà thầu độc lập.
b.Đối với cá nhân :
Trường hợp đấu giá đất được phân lô của các Ban Quản lý dự án hạ tầng hoặc đất có nhiều điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, sinh hoạt và dịch vụ để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương mà quỹ đất để đấu giá đã phân thành thửa (lô) để xây dựng nhà ở riêng cho từng hộ gia đình, cá nhân thì cá nhân tham gia đấu giá chỉ cần làm đơn xin tham gia đấu giá và thực hiện đầy đủ các khoản nộp như: lệ phí đấu giá, tiền đặt cọc.... theo quy chế đấu giá.
Điều 7: Thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1/ Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện, thị xã do Phó chủ tịch UBND huyện, thị xã là Chủ tịch Hội đồng.
Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất huyện- thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã thành lập và quy định thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức thực hiện.
2/ Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh do Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng. Đối với các dự án thuộc tỉnh quản lý thì Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất và quy định thành phần, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc tổ chức thực hiện .
1/ Tổ chức đấu giá đất :
_ Trước khi tiến hành đấu giá 30 ngày, Hội đồng đấu giá thông báo công khai lô (thửa) đất đấu giá ít nhất 2 lần trong thời gian 2 tuần trên các phương tiện thông tin đại chúng và được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá, trụ sở UBND huyện- thị xã nơi có đất đấu giá.
_ Nội dung thông báo công khai:
Thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, hiện trạng sử dụng, qui hoạch sử dụng đất, thời điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá, thủ tục đăng ký, qui chế đấu giá và các thông tin khác có liên quan.
2/ Đăng ký tham gia đấu giá:
2.1/ Đối tượng tham gia đấu giá có trách nhiệm đăng ký dự đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất tỉnh, huyện, thị xã theo thời gian; địa điểm thông báo và phải hoàn tất thủ tục đấu giá trước 02 ngày.
2.2/ Sau khi hồ sơ đăng ký đấu giá được Hội đồng chấp thuận, tổ chức, cá nhân đăng ký đấu giá đất phải nộp:
a/ Tiền đặt cọc (tiền bảo lãnh– tiền đặt trước) không quá 5% giá trị đất tính theo giá đất có điều kiện tương tự liền kề (gần nhất) và do UBND tỉnh quy định đối với dự án thuộc tỉnh; UBND huyện, thị xã quy định đối với dự án thuộc huyện, thị xã. Người trúng đấu giá đất được trừ tiền đặt cọc vào tiền sử dụng đất phải nộp (dùng để thanh toán), người không trúng đấu giá được trả lại tiền đặt cọc ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá đất, đã nộp tiền đặt cọc, nhưng không tham gia đấu giá hoặc trúng đấu giá nhưng từ chối không thực hiện dự án hoặc rút lại giá đã trả thì không được hoàn lại tiền đặt cọc, khoản tiền nầy được nộp vào ngân sách Nhà nước.
b/ Phí tham gia đấu giá: mức phí theo quy định của UBND tỉnh và không hoàn trả lại cho tổ chức cá nhân đã đăng ký tham gia đấu giá.
3/ Tiến hành đấu giá.
a/ Thủ tục mở phiên đấu giá:
_ Giới thiệu thành viên Hội đồng, người điều hành và người giúp việc (nếu có).
_ Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá, người có đủ điều kiện tham gia đấu giá.
_ Giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến lô đất thực hiện đấu giá, giải đáp thắc mắc của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
b/ Hình thức và trình tự đấu giá: theo nguyên tắc đấu giá bỏ phiếu kín trực tiếp, phiếu do Hội đồng phát ra.
_ Sau khi kết thúc vòng đấu giá thứ nhất (vòng 1), Hội đồng đấu giá công bố giá khởi điểm.
_ Thực hiện đấu từng vòng, liên tục và vòng cuối cùng là vòng đấu mà sau khi Hội đồng đấu giá công bố mức giá trả cao nhất nhưng không có người yêu cầu đấu tiếp nữa. Người có mức giá trả cao nhất của vòng nầy là người trúng đấu giá– Người được nhận quyền sử dụng đất .
Trường hợp đấu giá quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung của địa phương mà gồm nhiều thửa (lô) đất, thì UBND tỉnh, huyện, thị quy định hình thức và trình tự cho phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 9: Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá đất, hoặc đấu thầu công trình.
Căn cứ vào kết quả đấu thầu công trình, đấu giá đất hoặc kết quả chỉ định thầu chủ dự án trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kết quả đấu thầu công trình, kết quả đấu giá đất của dự án hoặc kết quả chỉ định thầu. Trường hợp đấu giá đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chung cho địa phương theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 1 quy định nầy, thì Hội đồng đấu giá trình UBND cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
Điều 10 : Trong trường hợp chỉ có 1 nhà đầu tư xin thực hiện dự án thì:
_ Giá trị công trình cơ sở hạ tầng để thanh toán quỹ đất là dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quản lý đầu tư XDCB hiện hành;
_ Giá đất dùng để xác định giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư để thanh toán giá trị xây dựng công trình cơ sở hạ tầng là giá đất được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 5 quy định nầy.
Căn cứ vào phê duyệt kết quả đấu thầu (đấu giá) của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, chủ dự án và nhà đầu tư trúng thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện ký hợp đồng. Hợp đồng phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về Hợp đồng kinh tế và quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
1/ Trường hợp đấu giá đất hoặc đấu thầu công trình:
a/ Sau khi giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá đất, Sở Tài chánh-Vật giá hoặc phòng Tài Chánh các huyện- thị thực hiện ghi thu tiền sử dụng đất bằng giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đồng thời ghi chi thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng của dự án.
b/ Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị công trình của dự án thì nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào Ngân sách tỉnh đối với dự án tỉnh tổ chức đấu giá, nộp vào Ngân sách huyện, thị xã đối với dự án huyện, thị xã tổ chức đấu giá. Trường hợp giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị công trình của dự án thì ngân sách của cấp tổ chức đấu giá có trách nhiệm thanh toán cho nhà đầu tư phần chênh lệch; việc thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự cấp phát vốn đầu tư XDCB.
2/ Trường hợp các Ban quản lý dự án hạ tầng huy động vốn các nhà đầu tư:
_ Sau khi phân lô, đấu giá đất và thu tiền sử dụng đất, các Ban quản lý dự án hạ tầng phải nộp toàn bộ nguồn thu tiền sử dụng đất vào ngân sách theo chương, loại, khoản, mục thích hợp của mục lục ngân sách hiện hành.
_ Sau đó các Ban quản lý dự án hạ tầng báo cáo cơ quan Tài chánh cùng cấp để làm thủ tục thanh toán về giá trị khối lượng các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án mà nhà đầu tư đã ứng trước theo quy định hiện hành
3/ Trường hợp nhà đầu tư bỏ 100% vốn như quy định tại điểm d phần 1 điều 3 thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng Sở Tài chánh-Vật giá làm việc với nhà đầu tư để tiếp nhận quỹ đất do nhà đầu tư giao; Tổ chức đấu giá quỹ đất tiếp nhận này và nộp ngân sách Nhà nước để chi đầu tư cơ sở hạ tầng.
4/ Số tiền sử dụng đất thu được từ quỹ đất để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng cho địa phương chỉ được dùng để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương theo dự án được duyệt, không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 13: Đăng ký quyền sử dụng đất .
Văn bản trúng đấu giá, văn bản trúng thầu xây dựng công trình, thuộc dự án được sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với các hồ sơ liên quan khác theo quy định của pháp luật là căn cứ giao đất cho người trúng đấu giá đất hoặc người trúng thầu xây dựng công trình được thanh toán bằng quỹ đất tạo vốn và là căn cứ pháp lý để người trúng đấu giá , trúng thầu lập thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .
Điều 14: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu công trình và người được giao đất.
Người trúng đấu giá được giao đất phải sử dụng đất theo đúng mục đích ghi trong dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Người trúng đấu giá được giao đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được giao đất thanh toán có các quyền của người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhà đầu tư trúng thầu xây dựng công trình cơ sở hạ tầng có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng đã ký với chủ dự án, bảo đảm tiến độ, khối lượng, chất lượng xây dựng công trình đã cam kết. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật về hợp đồng kinh tế và quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Điều 15: Quản lý quy hoạch, tiến độ, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư:
_ Bất kỳ nhà đầu tư nào được sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng (cả 4 hình thức) điều phải chịu sự quản lý về quy hoạch xây dựng, tiến độ, chất lượng và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư.
_ Nhà đầu tư phải thực hiện dự án đúng theo nội dung quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt, bảo đảm tiến độ thực và thời gian hoàn thành đã được quy định trong dự án được duyệt.
_ Dự án đầu tư phải được UBND tỉnh (hoặc huyện, thị xã) phê duyệt sau khi thông qua Hội đồng thẩm định dự án dưới sự chủ trì của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
_ Tất cả các hạng mục đầu tư phải được Sở Xây dựng thẩm định thiết kế dự toán theo đúng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
_ Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, từ giai đoạn lập dự án đầu tư đến khi hoàn thành công trình đưa vào vận hành sử dụng, chịu trách nhiệm về tính hiệu quả kinh tế xã hội của dự án và chịu sự kiểm tra, quản lý của cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương.
Điều 16: Trách nhiệm của Sở, Ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện – thị xã:
1/ - Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:
_Chỉ đạo lập kế hoạch và dự án đầu tư có sử dụng đất để tạo nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trình UBND tỉnh phê duyệt.
_Ban hành quy chế và chỉ đạo tổ chức đấu giá đất, chỉ đạo đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
_Quyết định đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc đấu giá đất của từng trường hợp cụ thể.
_ Quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
_ Quyết định tổ chức thực hiện cơ chế này.
_Quyết định giá đất để thanh toán cho nhà đầu tư trong trường hợp đấu thầu công trình.
_Phê duyệt kết quả đấu giá đất, đấu thầu công trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
_Kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định nầy.
_ Quản lý và sử dụng vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có hiệu quả và đúng theo quy định của pháp luật.
2/ Sở Kế hoạch và Đầu tư:
_ Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư có sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. Tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt những dự án thuộc tỉnh quản lý. Đối với các dự án thuộc huyện- thị quản lý, UBND huyện, thị ra quyết định phê duyệt dự án sau khi có thẩm định của Sở Kế hoạch và đầu tư.
_ Hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ, thời gian hoàn thành và thời điểm đưa dự án vào vận hành phát huy hiệu quả.
_ Chủ trì xét chọn các tổ chức được tham gia đấu giá đất hoặc đấu thầu công trình thuộc tỉnh quản lý.
_Tham gia làm thành viên Hội đồng đấu giá đất và đấu thầu công trình.
3/ Cơ quan tài chánh các cấp:
_ Tham mưu UBND cùng cấp thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
_ Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xác định giá khởi điểm để đấu giá đất và xác định giá đất để thu tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu thầu công trình.
_Hướng dẫn, thực hiện ghi thu Ngân sách Nhà nước tiền sử dụng đất của quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, ghi chi NS nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đối với các dự án có sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
_Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan để nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh về cơ chế sử dụng vốn thu được từ quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng .
_ Tham gia làm thành viên Hội đồng đấu giá đất và lựa chọn các tổ chức có kinh nghiệm, năng lực trong việc đấu thầu XDCS hạ tầng và đấu giá đất.
4/ Sở Tài Nguyên và Môi trường :
_ Tổng hợp và lập danh mục quỹ đất hàng năm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
_ Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chánh –Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư và các cơ quan có liên quan tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh .
_ Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư lập hồ sơ giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá đất hoặc trúng thầu xây dựng công trình.
_ Phối hợp với Sở Kế hoạch và đầu tư và Sở Tài chánh– Vật giá tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn XDCS hạ tầng đối với các dự án do tỉnh quản lý .
_ Tham gia làm thành viên Hội đồng đấu giá đất và lựa chọn các tổ chức có kinh nghiệm, năng lực trong việc đấu thầu công trình XDCS hạ tầng và đấu giá đất .
5/ Sở Xây dựng:
_Chủ trì tổ chức thẩm tra xét duyệt qui hoạch xây dựng, thẩm định thiết kế dự toán các dự án có sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
_Hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư trong quá trình triển khai quy hoạch, thực hiện dự án, đảm bảo khối lượng, chất lượng công trình, đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng của dự án theo quy định hiện hành.
_Tham gia làm thành viên Hội đồng đấu giá đất và lựa chọn các tổ chức có kinh nghiệm, năng lực trong việc đấu thầu XDCS hạ tầng và đấu giá đất.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc cần gửi văn bản về Sở Tài chánh- Vật giá và Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh bổ sung và điều chỉnh kịp thời.
- 1Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- 2Quyết định 1470/2005/QĐ-UBND về chính sách tài chính thực hiện các dự án có liên quan đến sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về Quy định đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND về đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao khoán hoặc giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01/6/2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2013 - 2015
- 6Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐNDK6 phê duyệt chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, tỉnh Long An
- 1Luật Đất đai 1993
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai
- 4Luật đất đai sửa đổi 2001
- 5Nghị định 66/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 04/2000/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai sửa đổi
- 6Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, Tỉnh Long An
- 8Quyết định 1470/2005/QĐ-UBND về chính sách tài chính thực hiện các dự án có liên quan đến sử dụng đất do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 9Quyết định 42/2005/QĐ-UBND về Quy định đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Nghị quyết 22/2004/NQ-HĐND về đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương khi được giao khoán hoặc giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01/6/2001 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 11Quyết định 230/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2013 - 2015
- 12Nghị quyết 56/2003/NQ-HĐNDK6 phê duyệt chủ trương sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 13Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển quỹ đất và giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 14Nghị quyết 03/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 50/2012/NQ-HĐND về cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An, tỉnh Long An
Quyết định 4020/2003/QĐ-UB về Quy định cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 4020/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/11/2003
- Nơi ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Long An
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực