Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/1997/QĐ-NHNN1 | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "THỂ LỆ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG,TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước ngày 24-5-1990;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Thể lệ tín dụng đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề'.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế cho Quyết định số 270/QĐ-NH14 ngày 2-11-1994 và Quyết định số 10/QĐ-NH14 ngày 12-1-1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng thương mại được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ cho vay đối với học sinh, sinh viên chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhanh Ngân hàng Nhà nước các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Lê Đức Thuý (Đã ký) |
THỂ LỆ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC,CAO ĐẲNG, TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP VÀ DẠY NGHỀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 402/1997/QĐ-NHNN1ngày 5-12-1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Đối tượng áp dụng của thể lệ này là các Ngân hàng thương mại được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao nhiệm vụ (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) cho vay tiền đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (sau đây gọi tắt là học sinh) gặp khó khăn về tài chính theo thể lệ này nhằm giải quyết các nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng và các chi phí cần thiết khác cho quá trình học tập của học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Điều 2. Đối tượng vay là học sinh nghèo thuộc hệ chính quy tập trung dài hạn đang học tại các trường của Nhà nước, thuộc một trong các trường hợp sau:
2.1. Học sinh trước khi nhập trường có hộ khẩu thường trú ở nông thôn và vùng khó khăn được vay vốn sau khi nhập trường và được vay ở các năm tiếp theo nếu liên tục duy trì điểm trung bình chung mở rộng được xếp loại từ trung bình trở lên.
2.2. Học sinh năm thứ nhất có tổng số điểm thi vào trường thuộc loại khá trở lên so với điểm xét tuyển (theo sự phân loại của nhà trường), và được vay ở các năm tiếp theo nếu đạt yêu cầu của điểm 2.3 trong điều này.
2.3. Học sinh liên tục duy trì điểm trung bình chung mở rộng được xếp loại trung bình - khá trở lên (đối với những trường hợp đã vào học tập từ một năm học trở lên).
2.4. Học sinh ngành Sư phạm cam kết phục vụ lâu dài cho ngành Giáo dục và đào tạo.
2.5. Học sinh gặp rủi ro đột xuất nếu không có hỗ trợ về tài chính, không thể tiếp tục theo học được nhà trường xác nhận và đề nghị cho vay.
2.6. Học sinh là con các gia đình thuộc diện chính sách (theo quy định của Nhà nước) nếu không đạt kết quả học tập theo tiêu chuẩn được vay, vẫn được vay tiền khi có xác nhận và đề nghị cho vay của nhà trường.
Trong quá trình vay tiền, vì một lý do nào đó người vay không duy trì được kết quả học tập theo quy định tại điểm 2.2 và 2.3 nói trên, Ngân hàng tiếp tục cho vay nếu có sự xác nhận nguyên nhân và đề nghị cho vay tiếp của nhà trường.
Điều 3. Nguồn vốn cho vay:
- Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
- Nguồn vốn từ tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu chỉ định của Chính phủ.
- Nguồn vốn góp của các Ngân hàng Thương mại khác.
- Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Điều 4. Mỗi học sinh chỉ được vay tiền tại một cơ sở Ngân hàng, Ngân hàng cho học sinh vay tiền theo các loại sau:
4.1. Vay ngắn hạn: Đối với học sinh gặp khó khăn đột xuất về tài chính nêu tại Điều 2 khoản 2.5 tại Thể lệ này.
4.2. Vay trung và dài hạn: Đối với học sinh thuộc các đối tượng nêu trong Điều 2 trừ khoản 2.5 tại Thể lệ này, trong suốt quá trình học tập.
Điều 5. Điều kiện để được vay tiền.
Đối với vay ngắn hạn: Phải có đơn xin vay của học sinh, có sự xác nhận và đề nghị cho vay của nhà trường.
Đối với vay dài hạn:
- Thuộc danh sách do nhà trường đề nghị.
- Có địa chỉ rõ ràng của gia đình hoặc người đỡ đầu ở Việt Nam.
- Có đơn xin vay, có cam kết của cha mẹ hoặc người đỡ đầu sẽ trả nợ thay trong trường hợp học sinh không trả được nợ, có xác nhận của Chính quyền xã, phường, thị trấn về hoàn cảnh kinh tế khó khăn của gia đình học sinh. Đơn xin vay chỉ phải gửi lần đầu.
Điều 6. Mục đích sử dụng tiền vay:
- Chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, nghiên cứu.
- Chi phí sinh hoạt và tiêu dùng cần thiết trực tiếp phục vụ cho học tập.
Điều 7. Mức tiền cho vay:
Mức tiền cho vay tối đa do Tổng Giám đốc, Giám đốc Ngân hàng quyết định phù hợp với nhu cầu vay tiền của học sinh mỗi trường và mức trượt giá hàng năm, việc xác định mức cho vay tối đa được tính toán trên cơ sở mức cho vay tối đa cho mỗi học sinh một tháng.
Mức tiền cho vay ngắn hạn tối đa không vượt quá mức tiền cho vay tối đa 3 tháng cho mỗi học sinh.
Điều 8. Thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa đối với món cho vay ngắn hạn không quá 6 tháng.
Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay tối đa đối với các khoản vay trung và dài hạn là 10 năm, riêng các học sinh tốt nghiệp ra trường đi nhận công tác ở nông thôn, vùng khó khăn có thể kéo dài nhưng không quá 15 năm. Việc xác định thời hạn cho vay căn cứ vào thời gian học và khả năng hoàn trả nợ sau khi ra trường của sinh viên. Ngân hàng và người vay thoả thuận thời hạn trả nợ cuối cùng và các kỳ hạn nợ cụ thể, nhưng thời điểm trả món nợ và lãi tiền vay đầu tiên là 3 tháng sau khi học sinh nhận công tác và không quá một năm sau khi học sinh tốt nghiệp.
Điều 9. Lãi suất cho vay:
Lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, mức lãi suất được xác định trên cơ sở các nguồn vốn dành cho học sinh vay và do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng thương mại được giao nhiệm vụ cho vay học sinh.
III. THỦ TỤC CHO VAY, THU NỢ:
Điều 10. Sau khi có giới thiệu của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội sinh viên (đối với các trường đại học, cao đẳng), nhà trường gửi cho Ngân hàng danh sách học sinh thuộc diện được vay tiền trước ba ngày làm việc của đợt cho vay.
Riêng với cho vay ngắn hạn, sau khi có đơn xin vay và đã được nhà trường xác nhận, học sinh có thể mang trực tiếp tới chi nhánh Ngân hàng để thực hiện việc vay tiền mà không cần chờ đến đợt cho vay.
Điều 11. Hồ sơ xin vay:
Đối với vay ngắn hạn: Đơn xin vay tiền có xác nhận của nhà trường.
Đối với vay trung và dài hạn: Học sinh có nhu cầu xin vay phải gửi tới Ngân hàng các tài liệu sau:
- Đơn xin vay tiền: Học sinh chỉ phải gửi tới Ngân hàng lần đầu. - Bảng dự kiến các khoản thu, chi và nhu cầu xin vay tiền có xác nhận của nhà trường: Học sinh phải gửi tới Ngân hàng hàng năm.
Điều 12. Cho vay.
Đối với cho vay ngắn hạn: Ngân hàng cho vay căn cứ vào số tiền ghi trên đơn xin vay đã được nhà trường xác nhận và các quy định khác trong Thể lệ này.
Đối với cho vay trung và dài hạn: Đến đợt cho vay, căn cứ danh sách đề nghị của nhà trường, Ngân hàng duyệt và thực hiện phát tiền vay.
- Ngân hàng cho vay theo tài khoản cho vay thông thường.
- Ngân hàng duyệt tổng mức cho vay trên đơn xin vay.
- Việc phát tiền vay thực hiện từng lần phù hợp với nhu cầu sử dụng tiền vay của học sinh (theo từng tháng hoặc từng đợt trong năm), không cho vay trọn gói theo tổng mức tiền vay được duyệt.
Điều 13. Thu nợ, thu lãi:
Đối với cho vay ngắn hạn: Đến kỳ hạn nợ học sinh phải chủ động trả nợ cho Ngân hàng, Ngân hàng tiến hành thu nợ cả gốc và lãi. Trường hợp không trả nợ được đúng hạn, muốn được gia hạn, học sinh phải gửi đơn xin gia hạn nợ cho Ngân hàng trước khi hết thời hạn trả nợ để Ngân hàng xem xét, quyết định. Đơn xin gia hạn nợ phải được sự xác nhận và đề nghị gia hạn của nhà trường. Mỗi món vay được gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá 6 tháng. Kết thúc khoá học, người vay ngắn hạn phải trả hết nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng nếu món vay đã đến hạn trả nợ hoặc có cam kết, thoả thuận với Ngân hàng về việc trả nợ cho Ngân hàng nếu món vay chưa đến hạn trả nợ; sau khi làm xong các thủ tục trên học sinh mới được nhận bằng tốt nghiệp.
Đối với cho vay trung và dài hạn:
- Trước khi tốt nghiệp không quá 15 ngày hoặc hết thời hạn học tập, sinh viên có nợ vay phải đến Ngân hàng cho vay để thoả thuận cách trả nợ gốc và lãi (trả trực tiếp hoặc Ngân hàng báo nợ về đơn vị công tác). Chỉ sau khi học sinh xuất trình các giấy tờ xác nhận của Ngân hàng về cam kết trả nợ của học sinh, nhà trường mới làm các thủ tục phát bằng tốt nghiệp, phân công công tác. Ngân hàng khuyến khích học sinh trả nợ trước hạn. Mức thu nợ được xác định căn cứ vào thu nhập của học sinh khi ra trường, trường hợp do mức thu nhập thấp không trả được nợ đúng hạn, người vay có thể viết đơn xin gia hạn nợ gửi Ngân hàng xem xét, quyết định; thời gian gia hạn tối đa không quá 2 năm. Trong thời gian còn nợ vay Ngân hàng, nếu có sự thay đổi nơi ở, nơi làm việc, số điện thoại (nếu có) thì người vay có trách nhiệm thông báo sự thay đổi đó cho Ngân hàng.
- Đến kỳ hạn trả nợ, nếu học sinh không trả được nợ thì cha, mẹ hoặc người đỡ đầu phải trả nợ thay theo cam kết tại đơn xin vay của học sinh.
- Trường hợp vì lý do nào đó (chuyển trường, bỏ học, bị xoá tên khỏi danh sách học sinh...) mà học sinh đang có nợ vay Ngân hàng không còn theo học tại trường, thì nhà trường có trách nhiệm nhắc nhở học sinh, thông báo bằng văn bản và tạo điều kiện cho Ngân hàng thu hồi số tiền đã cho học sinh vay.
- Lãi tiền vay được trả cùng nợ gốc; Lãi tiền vay chỉ tính từ ngày học sinh chính thức tốt nghiệp, trong thời gian học sinh theo học tại trường tiền vay không tính lãi.
IV. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM:
Điều 14. Nhà trường có trách nhiệm giúp đỡ Ngân hàng trong việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để đảm bảo tiền vay được sử dụng đúng mục đích và khả năng thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.
Điều 15. Quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy học sinh sử dụng tiền vay không đúng mục đích, Ngân hàng cùng nhà trường bàn bạc thống nhất biện pháp thu nợ trước hạn, trường hợp người vay không chấp hành, nhà trường cùng Ngân hàng thực hiện các biện pháp xử lý cần thiết đối với học sinh và cha hoặc mẹ hoặc người đỡ đầu của học sinh trong việc thực hiện trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
Điều 16. Trường hợp người vay và cha hoặc mẹ hoặc người đỡ đầu không thực hiện đúng cam kết vay tiền, tuỳ theo mức độ vi phạm, Ngân hàng cùng nhà trường được áp dụng các chế tài về tín dụng và các quy định của Pháp luật hiện hành để xử lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 17. Tổng Giám đốc, Giám đốc các Ngân hàng được giao nhiệm vụ cho vay học sinh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường để hướng dẫn thực hiện thể lệ tín dụng này. Hàng quý lập báo cáo tình hình cho vay, thu nợ gửi về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Nghiên cứu kinh tế).
Điều 18. Việc sửa đổi, bổ sung thể lệ này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
- 1Quyết định 219/1998/QĐ-NHNN1 về "Thể lệ tín dụng đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề" do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 2Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 1Quyết định 219/1998/QĐ-NHNN1 về "Thể lệ tín dụng đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề" do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 2Quyết định 2156/QĐ-NHNN năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 30/6/2012 đã hết hiệu lực thi hành (bổ sung)
- 1Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Quyết định 219/1998/QĐ-NHNN1 về "Thể lệ tín dụng đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề" do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 4Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 402/1997/QĐ-NHNN1 về Thể lệ tín dụng đối với học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- Số hiệu: 402/1997/QĐ-NHNN1
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/1997
- Nơi ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Người ký: Lê Đức Thuý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra