- 1Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 4Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 5Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4003/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 30 tháng 12 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;
Căn cứ thông tư số 03/2008/TT-BKH, ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 24/07/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của UBND huyện Tam Dương tại Tờ trình số 242/TTr-UBND ngày 23/12/2010 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Uỷ ban nhân dân huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Kết cấu của bản quy hoạch.
Phần thứ nhất: Các yếu tố, điều kiện phát triển và bối cảnh tác động đến kinh tế - xã hội huyện Tam Dương;
Phần thứ hai: Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương giai đoạn 2001-2010;
Phần thứ ba: Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Phần thứ tư: Giải pháp và kiến nghị thực hiện.
4. Nội dung chủ yếu của bản quy hoạch:
4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương:
4.1.1 Quan điểm phát triển
- Đảm bảo nguyên tắc phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng và những đặc điểm riêng của huyện.
- Xác định mục tiêu phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn.
- Bảo đảm hài hòa giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và môi trường sinh thái để duy trì sự phát triển bền vững.
- Phát huy tối đa tiềm năng của mọi cá nhân, thành phần kinh tế trên địa bàn, đồng thời tăng cường quan hệ liên kết thu hút mọi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển.
4.1.2 Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Tam Dương trở thành huyện có kinh tế, văn hóa - xã hội phát triển toàn diện, an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo, quốc phòng được tăng cường. Ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đến năm 2015 mức thu nhập bình quân đầu người đạt mức trung bình chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc, đến giữa giai đoạn 2016-2020 đạt mức khá của tỉnh. Giai đoạn 2021-2030 Tam Dương trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc có tốc độ và qui mô phát triển kinh tế ở tốp đầu của tỉnh.
4.1.3 Mục tiêu cụ thể:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 22%/năm; tăng trưởng Giá trị tăng thêm bình quân 17%/năm. Giai đoạn 2016-2020 đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 17,5%/năm; tăng trưởng Gía trị tăng thêm bình quân 16%/năm. Định hướng 2021-2030 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 15,5%/năm; Giá trị tăng thêm tăng 14%/năm.
- Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2015 (tính theo giá trị sản xuất) công nghiệp-xây dựng 50%, thương mại-dịch vụ 35%, nông lâm-thủy sản 15%, tỷ lệ tương ứng đến 2020: 52,9%, 36,9%, 10,2%; Định hướng giai đoạn 2021-2030 là 51,9%, 40,9%, 7,2%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người trên địa bàn giai đoạn 2011-2015 đạt 40-45 triệu đồng/năm; Giai đoạn 2016-2020 đạt 75-80 triệu đồng/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 120 triệu đồng/năm.
- Tỷ lệ huy động tài chính vào ngân sách huyện trong Giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-2015 từ 20%-25%, Tổng thu ngân sách Nhà nước từ nền kinh tế huyện đạt 150 - 200 tỷ đồng/năm; Giai đoạn 2016 - 2020 từ 25% - 27%, đạt 250 - 300 tỷ đồng/năm; Giai đoạn 2021-2030 tỷ lệ huy động trên 30%.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: Giai đoạn 2011-2015 đạt 20-25 triệu USD/năm; Giai đoạn 2016-2020 đạt 30-35 triệu USD/năm; Giai đoạn 2021-2030 đạt 45 triệu USD/năm.
b) Về phát triển văn hóa-xã hội:
- Khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm xuống dưới 1%. Quy mô dân số năm 2015 gần 123 nghìn người, đến năm 2020 trên 182 nghìn người.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm để giai đoạn 2011-2016 còn dưới 10%, 2016-2020 còn dưới 5% (tiêu chí mới).
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng để giai đoạn 2011-2015 còn dưới 10%, giai đoạn 2016-2020 còn dưới 3%.
- Y tế: Tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia về y tế tại 100% các xã, thị trấn đã đạt chuẩn. Hướng tới phát triển các dịch vụ y tế, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao trên địa bàn.
- Giải quyết việc làm: Phấn đấu giải quyết việc làm mới bình quân khoảng 3.500-4.000 lao động/năm; Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% giai đoạn 2011-2015; 60% giai đoạn 2016-2020; 75% giai đoạn 2021-2030.
- Giáo dục đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đến 2015 có 100% các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (30% đạt chuẩn mức II), 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức II, 71% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đến 2020 có 100% các trường đạt chuẩn quốc gia.
- Văn hóa: Đến 2015 có 100% xã có trung tâm văn hóa, 100% có nhà văn hóa, 75% thôn (xóm) có sân vui chơi cho trẻ em; 100% xã được nâng cấp đài truyền thanh phát sóng FM, 96% gia đình đạt gia đình văn hóa, 70% thôn làng được công nhận làng văn hóa. Đến năm 2020 có 85% thôn làng được công nhận làng văn hóa, 95% gia đình đạt gia đình văn hóa.
c) Về môi trường phát triển bền vững:
- Nâng độ che phủ rừng và diện tích cây ăn quả đạt 40% vào năm 2015, đạt 50% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia vào năm 2012 đạt 95%, hộ dân cư đô thị được dùng nước máy công nghiệp. Đến năm 2020 có 100% hộ dân cư được dùng nước máy và nước sạch hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Đến năm 2012 tổ chức thu gom thường xuyên, xử lý, chế biến 100% khối lượng rác thải sinh hoạt dân cư. Thu gom và xử lý chôn lấp 100% rác thải công nghiệp, bệnh viện.
- Đến năm 2015 có 100% diện tích cây trồng được tưới tiêu chủ động, ngăn ngừa việc xói mòn và bạc màu hóa đất canh tác, đất trồng rừng.
d) Về xây dựng nông thôn mới:
45% các xã trong huyện đạt được 19 chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới theo quyết định 491 của Thủ tướng Chính phủ vào cuối giai đoạn 2011-2015; 85% xã đạt được 19 tiêu chí vào cuối giai đoạn 2016-2020; 100% xã đạt 19 tiêu chí vào đầu giai đoạn 2021-2030.
4.1.4 Trọng điểm phát triển
- Trọng điểm thứ nhất trong phát triển kinh tế của Tam Dương giai đoạn 2011-2020 là thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển công nghiệp vào địa bàn huyện
- Trọng điểm thứ hai là phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm, gia súc phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và xu thế chuyển dịch diện tích đất đai của huyện sang phát triển đô thị.
- Trọng điểm thứ ba là đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại-dịch vụ, hướng tới phát triển các dịch vụ cao cấp như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, xuất nhập khẩu, dịch vụ giáo dục, dạy nghề, dịch vụ y tế, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe phù hợp với xu hướng phát triển Tam Dương trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc ở cuối thời kỳ 2011-2020, đầu thời kỳ 2021-2030.
4.2 Qui hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực
4.2.1 Phát triển công nghiệp-xây dựng
a) Mục tiêu chủ yếu:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 29,8%/năm; Giai đoạn 2016-2020 đạt 18,8%/năm; 2021-2030 đạt 15%. Năm 2015 giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng 50% cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2020 tỷ trọng 52,9%; Năm 2030 chiếm 51,9%.
b) Phương hướng phát triển:
- Xây dựng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung thu hút đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng chất lượng cao, cấu kiện bê tông đúc sẵn, chế biến nông sản thực phẩm, sản phẩm linh kiện phụ trợ tiểu thủ công nghiệp truyền thống và một số ngành nghề mới.
- Phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng để hoàn thành các công trình giao thông, hạ tầng khu công nghiệp, thủy lợi, công trình xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị trên địa bàn.
c) Giải pháp chủ yếu:
- Hoàn chỉnh qui hoạch chi tiết phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Tập trung hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
- Tăng cường xúc tiến gọi đầu tư, xây dựng và thực hiện cơ chế khen thưởng thỏa đáng cho các cá nhân, tập thể làm tốt công tác quảng bá giới thiệu mời gọi được các nhà đầu tư đến kinh doanh tại huyện.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động trên địa bàn
4.2.2 Phát triển nông lâm nghiệp-thủy sản:
a) Mục tiêu:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp-thủy sản giai đoạn 2011-2020 đạt 7,6%/năm; Giai đoạn 2016-2020 đạt 8,9%/năm; 2021-2030 đạt 7,8%/năm. Năm 2015 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp-thủy sản chiếm tỷ trọng 15% cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm 2020 chiếm tỷ trọng 10,2%, năm 2030 chiếm tỷ trọng 8-10%. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1ha đất canh tác đạt trên 70 triệu đồng/ha/năm.
b) Phương hướng phát triển:
- Giảm dần diện tích trồng lúa để chuyển mạnh sang trồng rau màu, cây ăn quả, cây công nghiệp có chất lượng lượng cao phù hợp với thị trường tiêu thụ đô thị Vĩnh Phúc và xuất khẩu.
- Phát triển con nuôi chính là gà, lợn và bò, số lượng gia cầm đến năm 2015 khoảng 2-2,5 triệu con, khuyến khích phát triển chăn nuôi các con đặc sản có giá trị kinh tế cao vào sản xuất trang trại chăn nuôi tập trung khu vực đồi gò.
c) Giải pháp chủ yếu:
- Phát triển mô hình kinh tế trang trại tập trung: Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các đề án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, cải tạo nâng cấp đường giao thông, hệ thống lưới điện, hệ thống thủy lợi, trạm giống bảo vệ thực vật và tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ sinh học, công nghệ cao, tăng cường liên kết “4 nhà” để hỗ trợ sản xuất cho các hộ nông dân.
- Đào tạo, huấn luyện nghề, tạo việc làm mới cho lao động nông thôn, ưu tiên các đối tượng bị thu hồi đất phát triển giao thông công nghiệp và đô thị.
4.2.3 Phát triển thương mại, dịch vụ
a) Mục tiêu:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thương mại-dịch vụ đạt 21,7%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 18,7%/năm giai đoạn 2016-2020, đạt 18% giai đoạn 2021-2030. Năm 2015 giá trị sản xuất thương mại-dịch vụ chiếm tỷ trọng 35%, năm 2020 chiếm 36,9%, năm 2030 chiếm 40,9% trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn.
b) Phương hướng:
- Phát triển thương mại-dịch vụ phù hợp với xu hướng đô thị hóa biến đổi huyện Tam Dương thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc trong tương lai.
- Giai đoạn 2011-2015 tập trung xây dựng các trung tâm thương mại, chợ trung tâm, chợ đầu mối, cải tạo các chợ hiện có để thúc đẩy lưu thông hàng hóa. Phát triển dịch vụ vận tải, dạy nghề, văn hóa vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống, nhà trọ đô thị phục vụ các khu công nghiệp, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn.
- Giai đoạn 2016-2020 và tiếp theo phát triển các dịch vụ cao cấp mới như dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ y tế chữa bệnh, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư trên địa bàn và đô thị Vĩnh Phúc.
c) Giải pháp chủ yếu:
- Qui hoạch phát triển các trung tâm thương mại, chợ đầu mối đồng bộ với qui hoạch các trục giao thông đối ngoại, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, khu đô thị trên địa bàn.
- Xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư vốn xây dựng hạ tầng thương mại-dịch vụ, mở rộng qui mô kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
- Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ gắn với mở rộng khu vực đô thị trên địa bàn.
4.2.4 Qui hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội chủ yếu
- Về giáo dục đào tạo: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện chủ trương của tỉnh về phổ cập giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn. Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn hóa. Đẩy mạnh xã hội hóa hướng nghiệp, đào tạo nghề cho lao động đến tuổi và lao động nông nghiệp bị thu hồi đất cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng giao thông và mở rộng đô thị.
- Về y tế, dân số: Phát triển mạng lưới y tế tiêu chuẩn chất lượng ngang bằng trình độ chung của tỉnh, vùng và vươn tới đạt chuẩn của các nước ASEAN. Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, khống chế có hiệu quả các dịch bệnh. Tiếp tục giữ vững đạt chuẩn quốc gia về y tế tại 100% các xã thị trấn. Thực hiện tốt công tác dân số gia đình và chăm sóc trẻ em, duy trì tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%/năm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn.
- Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Thực hiện chương trình giảm nghèo, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng chính sách, người có công, gia đình thương binh liệt sỹ, người cao tuổi. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.
- An ninh quốc phòng: Duy trì bảo đảm trật tự trị an, an toàn trên địa bàn. Xây dựng củng cố thế trận quốc phòng toàn dân. Hoàn thành nghĩa vụ tuyển quân nhập ngũ theo chỉ tiêu trên giao hàng năm. Thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy trên địa bàn.
4.3 Qui hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
4.3.1 Về giao thông:
- Phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ hợp lý, kết hợp giữa giao thông đối ngoại với giao thông nội huyện nhằm tạo ra những cơ hội thuận lợi cho thu hút phát triển công nghiệp-dịch vụ, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Hoàn thành các dự án xây dựng mới, cải tạo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường vành đai 1, 2 của thành phố Vĩnh Phúc đi qua địa bàn huyện Tam Dương.
- Tập trung đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nội huyện, cải tạo bến xe Tam Dương, xây dựng mới bến xe Kim Long. Khuyến khích thực hiện phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn, đường giao thông nội đồng để phục vụ tốt sản xuất và đời sống.
- Xây dựng qui hoạch chi tiết hệ thống đường giao thông nội thị, các khu vực mở rộng đô thị, các trung tâm đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn.
4.3.2 Về hệ thống điện:
Đầu tư nâng cấp, cải tạo đồng bộ các trạm biến áp phục vụ cho các phụ tải khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Triển khai nhanh các dự án qui hoạch và xây dựng điện cho các xã bằng nguồn vốn JBIC, REII. Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý kinh doanh dịch vụ điện, cung cấp đầy đủ, an toàn sử dụng điện cho các hộ dân cư và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung.
Đến 2011 có 100% hộ dân cư nông thôn được sử dụng điện sinh hoạt.
4.3.3 Về hệ thống thủy lợi và cấp thoát nước:
- Thủy lợi: Ưu tiên đầu tư nâng cấp theo hướng bê tông hóa hệ thống kênh mương, các trạm bơm tưới tiêu. Hoàn thành dự án cải tạo và đưa vào khai thác hệ thống công trình thủy lợi đầm Nhị Hoàng, dòng sông Bến Tre, tu bổ nạo vét các hồ đập nhỏ để chủ động nguồn nước tưới tiêu phục vụ thâm canh tăng năng suất cây trồng và thủy sản trên địa bàn.
- Cấp nước: Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường. Tập trung đầu tư bảo đảm cung cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt dân cư theo chỉ tiêu qui hoạch cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung trên địa bàn. Xây dựng mới dự án xử lý nước, trạm bơm nước cấp I cấp nước sạch tại xã Đồng Tĩnh. Đầu tư hệ thống đường ống để đưa nước sạch đến các xã và khu công nghiệp. Đầu tư xây dựng đồng bộ, hiện đại hệ thống xử lý nước thải ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đến năm 2015 bảo đảm 100% nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp được xử lý trước khi thải ra sông suối, hồ ao.
4.3.4 Thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông:
Đầu tư phát triển và hiện đại hóa hạ tầng thông tin liên lạc, hệ thống bưu cục, hệ thống viễn thông. Phát triển các điểm phục vụ mới tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu đô thị mới, các trung tâm, nhà văn hóa thôn. Nâng cao chất lượng, phổ cập dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet đến các trụ sở cơ quan, doanh nghiệp, trường học và hộ dân cư trên địa bàn.
4.4 Định hướng tổ chức không gian kinh tế xã hội và qui hoạch sử dụng đất
4.4.1 Tổ chức không gian kinh tế-xã hội: Trên địa bàn huyện phát triển theo 3 tiểu vùng:
- Tiểu vùng đồng bằng diện tích sẽ bị thu hẹp dần để nhường chỗ cho mở rộng phát triển đô thị Vĩnh Phúc. Diện tích đất trồng lúa bị thu hẹp, chuyển sang phát triển nông nghiệp đô thị công nghệ cao sản xuất rau quả, thực phẩm sạch.
- Tiểu vùng trung du: Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm rau quả và chăn nuôi gia cầm, lợn, bò. Phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung, dịch vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ mới.
- Tiểu vùng miền núi: Phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm trang trại, bò thịt và các đặc sản đồi rừng.
- Chương trình, dự án các khu, cụm công nghiệp tập trung : Chợ trung tâm trên địa bàn Tam Dương ngoài 2 dự án khu công nghiệp tập trung Tam Dương I, Tam Dương II với qui mô 1.450 ha, cụm kinh tế - xã hội Hợp Thịnh 83 ha đang triển khai; qui hoạch xây dựng thêm cụm công nghiệp Hoàng Đan 50 ha, cụm công nghiệp-TTCN Thanh Vân-Đạo Tú 50 ha, cụm công nghiệp-TTCN thị trấn Hợp Hòa 50 ha.
- Xây dựng trung tâm thương mại thị trấn Hợp Hòa, chợ trung tâm huyện, trung tâm thương mại Kim Long, chợ Vàng, chợ Duy Phiên, chợ Hoàng Lâu, chợ Hướng Đạo và cải tạo các chợ hiện có.
- Phát triển hệ thống thị trấn, thị tứ, các khu vực đô thị: Ngoài diện tích phát triển đô thị Vĩnh Phúc theo qui hoạch khoảng 4.050 ha đất của huyện Tam Dương thuộc khu vực tiểu vùng đồng bằng và một phần của tiểu vùng trung du. Khu vực còn lại của huyện sẽ phát triển thị trấn Hợp Hòa, các thị tứ Kim Long, Hoàng Đan, Đạo Tú thành các khu vực đô thị vệ tinh cho thành phố Vĩnh Phúc.
4.4.2 Qui hoạch sử dụng đất
- Định hướng qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giảm dần do mở rộng đô thị Vĩnh Phúc và phát triển hạ tầng giao thông thủy lợi, phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung. Định hướng sử dụng diện tích đất nông nghiệp còn lại chuyển mạnh sang sản xuất nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao trồng rau màu, hoa quả thực phẩm, cây công nghiệp, chăn nuôi gia cầm cung cấp cho thị trường đô thị Vĩnh Phúc và xuất khẩu.
- Định hướng qui hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp: Đất đô thị tăng lên, cần qui hoạch ổn định các khu dân cư đô thị, thị trấn, thị tứ, các khu dân cư nông thôn để dành quĩ đất xây dựng, cơ sở hạ tầng giao thông, các trung tâm văn hóa-xã hội theo hướng sử dụng tiết kiệm quĩ đất.
- Trên địa bàn huyện còn 336,68 ha đất bãi và khu vực đồi gò chưa sử dụng, cần tận dụng đưa vào khai thác diện tích trên trong thời kỳ qui hoạch.
4.5 Tầm nhìn đến năm 2030
Hướng đến giai đoạn 2021-2030 Tam Dương trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc, tốc độ phát triển và qui mô kinh tế Tam Dương ở tốp đầu của tỉnh, cơ cấu kinh tế trên địa bàn: Công nghiệp-xây dựng chiếm tỷ trọng 51,9%, dịch vụ 40,9%, nông lâm nghiệp-thủy sản khoảng 7,2%. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông được đầu tư đồng bộ hiện đại, các cơ sở giáo dục, y tế, khu liên hợp thể thao, bệnh viện, trung tâm điều dưỡng, trường đại học, trường cao đẳng dạy nghề được xây dựng và hoạt động. Tam Dương trở thành một quận đô thị sinh thái của thành phố Vĩnh Phúc.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu thực hiện qui hoạch:
1. Giải pháp về huy động vốn vào đầu tư phát triển:
- Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển cần huy động tổng lực các nguồn nội lực và nguồn lực bên ngoài huyện. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước đảm bảo 28-30%, vốn tín dụng và đầu tư phát triển khoảng 10-15%, vốn huy động từ các doanh nghiệp khoảng 10-25%, thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài 30-36%.
- Thực hiện các biện pháp tăng thu ngân sách, khuyến khích thu hút nguồn vốn từ doanh nghiệp và tư nhân.
Thực hiện xã hội hóa, khuyến khích nhân dân tham giá đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật theo phương thức kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Hình thành chính sách cơ chế khuyến khích thu hút nguồn vốn FDI.
2. Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa công tác giáo dục đào tạo nghề. Khuyến khích phát triển hệ thống dạy nghề ở tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội trên địa bàn. Hỗ trợ học nghề cho lao động nông thôn bị thu hồi đất.
- Làm tốt công tác dự báo thị trường lao động, định hướng đào tạo nghề phù hợp. Tổ chức mạng lưới tư vấn giới thiệu việc làm cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn, có cơ chế thu hút cho các lao động có trình độ chuyên môn tay nghề cao về công tác tại địa bàn huyện.
3. Phát triển, đẩy mạnh ứng dụng khoa học-công nghệ và môi trường
- Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ hiện đại đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Khuyến khích hỗ trợ các hoạt động khuyến công, khuyến nông, hoạt động liên kết “4 nhà”. Thu hút các nhà khoa học đến nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế -xã hội trên địa bàn.
- Phát triển công nghiệp, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sạch để hạn chế tác động xấu đến môi trường thiên nhiên.
4. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế
Tam Dương chủ động mở rộng hợp tác, liên kết với các địa phương trong tỉnh và các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, thủ đô Hà Nội, Hải Phòng và các địa phương khác để thu hút các nguồn vốn đầu tư, liên kết phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải.
Điều 3. Tổ chức chỉ đạo thực hiện qui hoạch:
- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch ở huyện do Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban.
- Tổ chức công bố công khai nội dung qui hoạch đến, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện
- Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm hạ tầng giao thông, khu công nghiệp tập trung.
- Xây dựng cơ chế đặc thù, khen thưởng khuyến khích thu hút, mời gọi đầu tư vào địa bàn huyện.
- Rà soát cụ thể hóa các qui hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn phù hợp với qui hoạch tổng thể được phê duyệt.
- Xã hội hóa huy động tối đa nguồn lực nhân lực, trí tuệ của nhân dân trên địa bàn, thực hiện các chương trình dự án, qui hoạch cụ thể theo lộ trình qui hoạch đặt ra.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Tam Dương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TAM DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Mở đầu
I. Sự cần thiết phải tiến hành qui hoạch
1. Cơ sở hình thành:
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội huyện Tam Dương giai đoạn 2006-2010, định hướng đến 2020 được lập và phê duyệt triển khai thực hiện từ năm 2006. Tính đến tháng 10 năm 2010, sau gần 5 năm thực hiện đề án qui hoạch, tình hình kinh tế xã hội huyện có sự phát triển toàn diện, vững chắc, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2006-2010 ước đạt 23,39%. Đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được ổn định. Sự nghiệp y tế, văn hoá, giáo dục đều có sự phát triển. Cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật được đầu tư nâng cấp. An ninh, quốc phòng được giữ vững. Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn chậm chưa đạt được mục tiêu đề ra của nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 27. Tam Dương vẫn là một huyện kinh tế nông nghiệp, mức sống của dân cư trên địa bàn vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao
Tình hình trong nước và quốc tế hiện nay đã và đang xuất hiện những yếu tố mới tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức tác động đến sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Dương thời gian tới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nhiệm kỳ 2010-2015 được tiến hành vào đầu năm 2011 sẽ đưa ra nhiều quyết sách lớn, tiếp tục công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội đất nước theo hướng mở rộng quan hệ quốc tế, hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hơn nữa để phát triển nhanh và bền vững kinh tế đất nước.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV nhiệm kỳ 2010-2015 xác định mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh theo hướng đẩy mạnh CNH-HĐH đến năm 2015 xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp, Vĩnh Phúc trở thành phố trực thuộc trung ương vào cuối giai đoạn 2011-2020.
Đại hội Đảng bộ huyện Tam Dương lần thứ XXVIII nhiệm kỳ 2010-2015 đề ra nhiệm vụ mục tiêu đẩy mạnh, phát triển kinh tế trên địa bàn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ...Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, xây dựng đô thị, nông thôn mới.
Nhiều dự án quốc lộ, tỉnh lộ trọng điểm đi qua địa bàn huyện Tam Dương do Trung ương, Tỉnh đầu tư nâng cấp, xây dựng mới sẽ được hoàn thành và đưa vào khai thác. Tạo cơ hội thuận lợi đặc biệt cho huyện Tam Dương về giao thông, giao lưu với các tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, đồng bằng sông Hồng và quốc tế.
Đồ án qui hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến 2020, tầm nhìn đến 2030 xác định diện tích phát triển đô thị khoảng 320 km2, trong đó huyện Tam Dương khoảng 40,5 km2. Qui hoạch phát triển đô thị được duyệt và thực hiện sẽ tác động hướng sự phát triển của Tam Dương trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc vào những năm 2021-2030.
Trước bối cảnh phát triển mới nêu trên, qui hoạch cũ không còn phù hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu xây dựng mới qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích khách quan, khoa học những thành công và hạn chế trong thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện giai đoạn 2001-2010. Dự báo phân tích sự tác động của những nhân tố mới trong xu thế hội nhập của cả nước và tỉnh tác động đến Tam Dương trong giai đoạn 2011-2020. Đồng thời kế thừa kết quả của bản đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện giai đoạn 2001-2010. Bản quy hoạch được xây dựng và phê duyệt sẽ góp phần phục vụ đắc lực cho đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội huyện theo hướng
Phát triển toàn diện và bền vững.
2. Những căn cứ chủ yếu để lập qui hoạch:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính Phủ về lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính Phủ về sửa đổi bổ sung nghị định số 92/2006/NĐ-CP
- Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 về phân loại đô thị
- QĐ số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ v/v ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 7/2/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội.
- QĐ số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư v/v ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định qui hoạch và điều chỉnh qui hoạch tổng thể phát triển KT-XH, qui hoạch ngành và qui hoạch các sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 03 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của chính phủ
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XIV,XV
- Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán chi phí quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- Quy hoạch và dự thảo quy hoạch các ngành , các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
- Số liệu thống kê KT-XH huyện Tam Dương và tỉnh Vĩnh Phúc 2001-2009,ước 2010 theo niên giám thống kê của tỉnh và phòng thống kê, phòng Tài chính-kế hoạch huyện Tam Dương cung cấp.
II.Phạm vi,phương pháp,nội dung qui hoạch:
1. Phạm vi nghiên cứu :
- Phạm vi nghiên cứu quy hoạch :Trên địa bàn huyện Tam Dương.
- Mốc thời gian nghiên cứu đánh giá hiện trạng từ 2001-2010 đề xuất mục tiêu quy hoạch giai đoạn 2011-2015 , 2016-2020 và tầm nhìn 2021-2030
2. Phương pháp nghiên cứu:Vận dụng tổng hợp các phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp phân tích hệ thống.
Các phương pháp dự báo.
Phương pháp phân tích thống kê
Phương pháp chuyên gia
Phương pháp bản đồ
Kế thừa các kết quả nghiên cứu từ trước đến nay,đồng thời thu thập và khảo sát thực tế hiện trạng để làm sáng tỏ các nhận định,kết luận và giải pháp.
3. Nội dung báo cáo tổng hợp quy hoạch : Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, nội dung gồm có bốn phần sau:
Phần thứ nhất: Các yếu tố điều kiện phát triển và bối cảnh tác động đến kinh tế - xã hội huyện Tam Dương
Phần thứ hai: Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội huyệnTam Dương giai đoạn 2001-2010
Phần thứ ba: Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020 và định hướng tầm nhìn đến 2030
Phần thứ tư: Giải pháp và kiến nghị thực hiện
Phần thứ nhất
CÁC YẾU TỐ, KIỆN PHÁT TRIỂN VÀ BỐI CẢNH TÁC ĐỘNG ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TAM DƯƠNG
1.1. Phân tích các yếu tố nội lực và kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế của huyện Tam Dương trong tỉnh Vĩnh Phúc và vùng kinh tế phía Bắc
Tam Dương là huyện nằm ở khu vực trung tâm tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện tích tự nhiên năm 2009 là 10.718,55 ha; phía Bắc giáp huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô; phía Nam giáp Thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc; phía Đông giáp huyện Bình xuyên; phía Tây giáp huyện Lập Thạch và Vĩnh Tường. Huyện hiện có 13 đơn vị hành chính cấp xã, thị trấn: Thị trấn Hợp Hòa, các xã: Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng Đạo, An Hòa, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân, Hợp Thịnh, Vân Hội và xã Hoàng Lâu.
Là đơn vị hành chính của tỉnh có địa thế chuyển tiếp giữa đồng bằng trung du và miền núi; nằm trên trục phát triển quan trọng, kết nối Sơn Dương - Tam Đảo - Việt Trì - Vĩnh Yên - Phúc Yên và thủ đô Hà Nội. Tam Dương giáp ranh với Thành phố Vĩnh Yên - là trung tâm chính trị kinh tế xã hội của tỉnh đồng thời cũng tiếp giáp với huyện Tam Đảo; gần kề với nhiều trung tâm phát triển; khu công nghiệp, khu nghỉ mát; có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Trên địa bàn huyện Tam Dương, có hệ thống các đường quốc lộ, đường tỉnh lộ (quốc lộ 2, 2B, 2C và tỉnh lộ 310, 305, 316, 306) và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai chạy qua. Triển vọng có tuyến đường cao tốc Hà Nội-Lao Cai được xây dựng mới. Các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ đều đang được cải tạo, nâng cấp. Đặc biệt trục giao thông đối ngoại cao tốc Hà Nội-Lao Cai có 2 nút giao thông đấu nối với quốc lộ 2B và 2C tại địa bàn huyện là nút Kim Long và Đạo Tú tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho giao lưu kinh tế từ địa bàn Tam Dương đi các địa phương trong nước và quốc tế bằng đường bộ. Các tuyến đường vành đai 1, vành đai 2 của đô thị Vĩnh Phúc được qui hoạch và xây dựng đều đi qua nhiều xã của huyện Tam Dương. Hệ thống giao thông đối ngoại, đối nội được xây dựng và hoàn thành trong thời kỳ qui hoạch tạo cho Tam Dương có lợi thế đặc biệt là huyện ở vùng trung du nhưng có mật độ giao thông phát triển cao hơn nhiều địa phương khác.
Ngoài ra trên địa bàn huyện hiện có hai dự án đầu tư xây dựng hai trường đại học là Đại học Công lập Dầu khí và Đại học dân lập Trưng Vương tại xã Kim Long.
- Những đặc điểm về vị trí địa lý, kinh tế nêu trên đã tạo ra những lợi thế đặc biệt cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Nằm ở vùng địa hình trung du chuyển tiếp tự nhiên miền núi tới đồng bằng, sản xuất nông nghiệp của Tam Dương có thể phát triển mạnh cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc, thuỷ sản. Với thuận lợi về đầu mối giao thông đối ngoại và quĩ đất gò đồi trung du huyện có thể xây dựng các KCN, cụm công nghiệp tập trung thu hút các nhà đầu tư phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến thực phẩm, phát triển TTCN làng nghề để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng CNH-HĐH.
So với năm 2005, năm 2010 cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện chuyển dịch theo hướng tích cực: Ngành Công nghiệp - Xây dựng tăng từ 29,3% lên 41,96% năm 2010, Nông ,Lâm nghiệp-thủy sản giảm từ 47,9% xuống còn 36,89%, ngành thương mại -dịch vụ tăng từ 22,8% lên 41,96%. Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2010 ước đạt 250,58 tỷ đồng, gấp 4,59 lần so với năm tỉ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) 2010 giảm còn 11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 19 triệu đồng/người/năm. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước năm 2010 đạt 39.000 tấn. Giá trị sản xuất bình quân 1 ha canh tác 2010 ước đạt 57 triệu đồng (giá hiện hành). Như vậy kinh tế - xã hội huyện Tam Dương có sự phát triển vượt bậc so với đầu thời kỳ (năm 2005). Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 27 và chỉ tiêu của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện đến 2010 đặt ra. Tuy nhiên Tam Dương vẫn thuộc huyện nghèo, kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỉ trọng lớn, thu nhập bình quân đầu người/ năm mới đạt bằng 2/3 mức bình quân đầu người của cả tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.2. Tiềm năng và khả năng khai thác các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện cho phát triển trong giai đoạn quy hoạch
* Địa hình
Tam Dương cũng như toàn tỉnh Vĩnh Phúc là vùng chuyển tiếp giữa vùng gò đồi trung du với đồng bằng Châu thổ sông Hồng, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Toàn huyện được chia ra làm ba vùng sinh thái chính:
(i) Vùng núi gồm các xã: Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa và Hướng Đạo, chiếm 28,3% diện tích tự nhiên. Địa hình chủ yếu là gò đồi, trên địa bàn khu vực có nhiều hồ đập nhỏ, cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội còn thiếu, nhất là hệ thống đường giao thông nội bộ chưa được đầu tư để tạo thuận lợi cho kinh tế phát triển.
(ii) Vùng trung du gồm sáu xã và một thị trấn: Hợp Hoà, An Hoà, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên, Hoàng Đan và Thanh Vân, chiếm 57,78% diện tích tự nhiên toàn huyện. Đất đai và điều kiện tự nhiên khác tương đối thuận lợi cho phát triển sản xuất, có nguồn nước tưới tự chảy, trữ lượng khoáng sản tuy không lớn, có hệ thống giao thông thuận lợi, hội tụ tương đối đủ các điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa như cây công nghiệp, cây thực phẩm, chăn nuôi gia cầm, gia súc, lợn và hình thành các cụm công nghiệp - TTCN tạo tiền đề thúc đẩy kinh tế huyện phát triển.
(iii) Vùng đồng bằng gồm các xã: Hợp Thịnh, Vân Hội và Hoàng Lâu, chiếm 13,94% diện tích tự nhiên toàn huyện; đất đai bằng phẳng, giao thông thuận lợi (có đường quốc lộ và các tỉnh lộ chạy qua) phù hợp cho phát triển các loại cây trồng ngắn ngày có hiệu quả và giá trị kinh tế cao như rau sạch, cây vụ đông, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản và công nghiệp, dịch vụ. Hiện tại trên địa bàn khu vực này đã có một cụm công nghiệp tập trung (cụm công nghiệp Hợp Thịnh), tổng diện tích 20ha đã thu hút được 35 doanh nghiệp đầu tư với tổng số vốn là 225 tỉ đồng.
* Khí hậu, thuỷ văn.
Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, được chia thành 4 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 230C, nhiệt độ cao nhất vào tháng 6, tháng 7 là 29,40C, nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 là 100C thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng. Bình quân số giờ nắng trong năm là 1400-1600 giờ/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1400-1500 mm, phân bố không đều, tập trung vào tháng 6, 7, 8 và 9. Độ ẩm không khí trung bình cao từ 80-84%, tương đối đều các tháng trong năm.
Nhìn chung, điều kiện khí hậu, thủy văn của huyện thuận lợi cho sự phát triển hệ sinh thái động, thực vật đa dạng cũng như các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên khí hậu thủy văn ở Tam Dương cũng có nét riêng biệt là do dãy núi Tam Đảo chắn hướng gió mùa Đông Bắc nên thường xảy ra mưa nhiều, thỉnh thoảng có gió xoáy, tạo lốc, ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống dân sinh.
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện theo kết quả kiểm kê 2009 là 10.718,55 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,89%, đất lâm nghiệp chiếm 13,29% đất chuyên dùng chiếm 18,83% đất ở chiếm 13,09% và còn lại 3,14% là đất chưa sử dụng. Nhìn chung đất canh tác của huyện có độ màu mỡ kém, đất phù sa phân bố chủ yếu ở xã Hợp Thịnh và các xã có địa hình thấp trũng, thích hợp cho trồng lúa, rau và cây thực phẩm. Vùng đồi trung du gồm các loại đất xám feralít xen kẽ đất cát, phù hợp cho trồng các loại cây ăn quả. Bình quân diện tích đất nông nghiệp năm 2009 đạt 687m2/người thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh (823m2/người).
Biểu 1: Hiện trạng đất đai của huyện chia theo loại đất
| 2000 | 2004 | 2005 | 2009 |
Tổng diện tích tự nhiên (ha) | 19.779,94 | 10.703,65 | 10.703,65 | 10.718,55 |
Đất nông nghiệp | 8.045,04 | 6.988,39 | 6.790,82 | 6.526,97 |
Đất lâm nghiệp | 6.744,38 | 1.642,96 | 1.428,68 | 1.425,00 |
Đất chuyên dùng | 2.504,29 | 1.829,12 | 1.774,64 | 2.017,98 |
Đất ở | 857,44 | 630,62 | 1.387,11 | 1.403,42 |
Đất chưa sử dụng | 1.628,79 | 631,56 | 337,01 | 336,68 |
Cơ cấu (%) |
|
|
|
|
Tổng diện tích tự nhiên | 100 | 100 | 100 | 100 |
Đất nông nghiệp | 44,32 | 55,95 | 63,38 | 60,89 |
Đất lâm nghiệp | 37,16 | 13,67 | 13,33 | 13,29 |
Đất chuyên dùng | 13,80 | 17,0 | 14,87 | 18,83 |
Đất ở | 4,72 | 5,89 | 5,27 | 13,09 |
Đất chưa sử dụng | 8,24 | 7,49 | 3,15 | 3,14 |
(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Tam Dương, niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009)
Biểu 2: Hiện trạng đất đai huyện phân theo địa giới hành chính năm 2009
Nguồn: Phòng TNMT
Xã/TT | Tổng DT đất tự nhiên (ha) | Trong đó chia ra các loại đất | |||||||||
Huyện Tam Dương | Đất nông nghiệp | Đất phi NN | Đất chưa sử dụng | ||||||||
Chia ra các xã/TT | Đất SX NN | Đất lâm nghiệp | Đất thủy sản | Đất ở | Đất chuyên dùng | Đất tôn giáo | Đất nghĩa trang | Đất sông, suối mặt nước | Đất phi NN khác | ||
Đồng Tĩnh | 1030,94 | 593,36 | 115,3 | 8,79 | 107,87 | 140,31 | 1,84 | 7,27 | 48,42 | 1,1 | 6,68 |
Hoàng Hoa | 734,69 | 313,22 | 116 | 0 | 111,87 | 90,63 | 0,67 | 6,36 | 12,33 | 0,95 | 82,66 |
Hướng Đạo | 1268,52 | 452,25 | 320,3 | 10,85 | 273,15 | 173,55 | 2,15 | 6,97 | 0 | 1,1 | 28,2 |
Hợp Hoà | 860,69 | 368,07 | 95,05 | 19,64 | 122,34 | 190,77 | 0,18 | 11,78 | 51,44 |
| 1,42 |
An Hoà | 735,33 | 388,04 | 15,22 | 11,48 | 73,77 | 181,51 | 0 | 6,92 | 49,33 | 1,05 | 8,01 |
Đạo Tú | 788,07 | 421,16 | 136,62 | 15,9 | 90,22 | 69,12 | 0,5 | 3,69 | 9,35 |
| 41,51 |
Kim Long | 1495,3 | 501,82 | 365,86 | 8,6 | 153,02 | 403,32 | 1,83 | 9,41 | 32,85 | 1,1 | 17,49 |
Duy Phiên | 785,66 | 408,22 | 43,17 | 17,1 | 134,49 | 147,14 | 6,56 | 4,73 | 0 | 1,05 | 23,2 |
Hoàng Đan | 663,26 | 343,93 | 34,64 | 16,42 | 79,39 | 113,77 | 1,02 | 13,64 | 47,97 | 0,9 | 11,58 |
Thanh Vân | 863,83 | 276,15 | 182,84 | 17,6 | 106,53 | 107,43 | 1,26 | 15,71 | 44,72 | 0,8 | 110,79 |
Hợp Thịnh | 431,85 | 188,42 | 0 | 6,85 | 39,7 | 194,06 | 0,4 | 1,84 | 0 | 0 | 0,58 |
Vân Hội | 400,19 | 267,22 | 0 | 0 | 48,09 | 76,53 | 1,39 | 6,96 | 0 | 0 | 0 |
Hoàng Lâu | 660,22 | 436,5 | 0 | 10,38 | 63,11 | 129,84 | 0,47 | 6,87 | 7,34 | 1,15 | 4,56 |
Tổng | 10718,55 | 4958,36 | 1425 | 143,61 | 1403,55 | 2017,98 | 18,27 | 102,15 | 303,75 | 9,2 | 336,68 |
Tình hình sử dụng đất đai
Nhìn chung, đất đai Tam Dương đã được sử dụng đúng mục đích, tuy nhiên quá trình khai thác, sử dụng hiệu quả chưa cao. Đất nông nghiệp được sử dụng theo hướng thâm canh, tăng vụ, chuyển cơ cấu sản xuất, nâng cao hệ số quay vòng đất nhưng do vấn đề thuỷ lợi chưa giải quyết tốt nên một số khu vực còn gặp nhiều khó khăn cho sản xuất.
Đất chuyên dùng có xu hướng tăng mạnh, nhất là đất giao thông thủy lợi, xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội như: Trường học, bệnh viện, trụ sở, nhà văn hóa, sân vận động. Đất ở, đất đô thị cũng tăng theo xu thế phát triển và mở rộng thị trấn và các khu dân cư trên địa bàn. Đất chưa sử dụng giảm do khai hoang cải tạo, trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Với mục tiêu phát triển kinh tế hướng mạnh sang các ngành công nghiệp - TTCN, dịch vụ và phát triển đô thị, dự kiến trong giai đoạn tới biến động đất đai phân theo mục đích sử dụng sẽ rất lớn; đất nông nghiệp tiếp tục bị thu hẹp, đất chuyên dùng và đất ở có xu thế tăng lên. Như vậy, việc phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai là vấn đề phải được huyện quan tâm chú ý nhằm tạo khả năng phát triển bền vững, bảo vệ tốt môi trường và sinh thái.
Tài nguyên nước và khoáng sản
Chế độ thuỷ văn của Tam Dương chịu ảnh hưởng chính của sông Phó Đáy với hệ thống hồ đập thuỷ lợi tích nước khá lớn và các dòng sông suối nhỏ chảy từ khu vực chân núi Tam Đảo chi phối..
- Nguồn nước mặt khá dồi dào, chủ yếu từ sông Phó Đáy và hệ thống các ao, hồ đập thuỷ lợi, thuận lợi cho nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Tuy vậy do địa hình huyện Tam Dương tương đối phức tạp, vấn đề giữ nước đảm bảo tưới tiêu chủ động cho sản xuất nông nghiệp và thuỷ sản của huyện vẫn gặp khó khăn nhất là những năm thời tiết có biến động thất thường về lượng mưa.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm (chưa có khảo sát để đánh giá về trữ lượng cụ thể). Nguồn nước ngầm gần mặt đất do dân tự khoan, đào giếng khai thác có chất lượng khá tốt, trữ lượng ổn định phục vụ trực tiếp cho nhu cầu nước sinh hoạt của dân cư các xã trong huyện.
- Tài nguyên rừng: Tính đến 2009 toàn huyện có 1428,68 ha đất lâm nghiệp. 100% diện tích là rừng sản xuất, huyện không có rừng phòng hộ đầu nguồn vì nằm ở khu vực trung du và một số xã giáp khu vực rừng phòng hộ đã chia tách về thuộc huyện Tam Đảo.
- Tài nguyên khoáng sản: trên địa bàn huyện Tam Dương: cát, sỏi có trữ lượng lớn nhưng mới chỉ khai thác thủ công là chủ yếu, chưa có khai thác theo qui mô công nghiệp. Khoáng sản kim loại gồm có quặng đồng, thiếc, sắt rải rác không nhiều và chưa được thăm dò để đánh giá chính xác trữ lượng. Khoáng sản phi kim loại có cao lanh, đất sét đồi với trữ lượng khá lớn có thể khai thác phát triển sản xuất gạch ốp lát cao cấp ở qui mô công nghiệp. Ngoài ra huyện có nguồn tài nguyên than bùn tại khu vực xã Hoàng Lâu, Hoàng Đan nhưng chưa được khảo sát đánh giá chính xác về trữ lượng khai thác công nghiệp.
1.1.3. Dân số, nguồn nhân lực, đặc điểm dân cư và các vấn đề xã hội
Dân số
Dân số trung bình huyện Tam Dương năm 2005 là:94.255 người, dân số trong độ tuổi lao động: 48.164 người, chiếm 50,9% dân số, đến năm 2008 là 97.255 người, tốc độ tăng tự nhiên; 11,5‰. Mật độ dân số bình quân: 918 người/1km2. Dân cư chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn, chiếm 90% so với tổng số. Dân số trung bình huyện Tam Dương đến năm 2009 là 95.002 người. Dân số trong độ tuổi lao động năm 2009 có 51.703 người, chiếm 54,4% dân số. Lao động nông nghiệp có 34.393 người chiếm 75% tổng lao động các ngành trong huyện. Năm 2010 dự kiến tốc độ tăng tự nhiên khoảng 1,2%, dân số trung bình khoảng 96.142 người, dân số trong độ tuổi lao động 57.685 người; lao động nông lâm nghiệp thủy sản có khoảng 34.007 người chiếm 77% tổng lao động các ngành trong huyện. So sánh tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động/tổng dân số hàng năm của huyện Tam Dương giai đoạn 2006-2010 đều thấp hơn so với số bình quân chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc (năm 2005 tỷ lệ người trong độ tuổi lao động/tổng số dân toàn tỉnh Vĩnh Phúc là: 53,9%, năm 2009 là:70,2%, năm 2010 ước đạt 70,9% tổng số dân.
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực của Tam Dương tương đối dồi dào, trình độ dân trí và năng lực tiếp thu kiến thức công nghệ mới còn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo, thấp năm 2005 mới đạt khoảng 25%, năm 2010 ước đạt 32% (toàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2005 đạt 28%, năm 2010 đạt 51%. Cơ cấu lao động: Khu vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, thời gian sử dụng lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn mới chỉ đạt 60% quỹ thời gian. Cơ hội tìm kiếm việc làm mới cho lao động nông thôn trong thời gian nông nhàn còn nhiều khó khăn
Biểu 3: Dân số lao động Tam Dương 2006-2010
Chỉ tiêu | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | ước 2010 |
Dân số trung bình (người) | 94.535 | 93.116 | 93.734 | 94.128 | 95.002 | 96.142 |
Tốc độ tăng tự nhiên (‰) | 10,6 | 12,3 | 13,6 | 12,8 | 11,5 | 12,0 |
- Nam (người) | 46.286 | 46.110 | 46.402 | 46.436 | 46.867 | 47.429 |
- Nữ (người) | 48.294 | 46.006 | 47.332 | 47.692 | 48.135 | 48.713 |
- DS Thành thị (người) | 9.386 | 9.373 | 11.303 | 9.306 | 9.389 | 9.501 |
- DS Nông thôn (người) | 85.149 | 83.743 | 82.431 | 84.822 | 85.613 | 86.641 |
Dân số trong độ tuổi LĐ (người) | 48.164 | 49.798 | 51.116 | 51.501 | 51.703 | 57.685 |
LĐ trong nền KTQD (người) | 46.512 | 46.018 | 47.114 | 45.239 | 45.368 | 45.907 |
-Trong đó:- Nông, lâm, thủy sản | 40.418 | 33.612 | 33.217 | 34.787 | 34.393 | 34.007 |
- Công nghiệp và XD | 3.265 | 4.673 | 7.890 | 4.659 | 5.125 | 5.588 |
- Dịch vụ + khác | 2.829 | 7.733 | 6.007 | 5.793 | 5.850 | 6.312 |
(Nguồn:Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, phòng thống kê, phòng tài chính - kế hoạch huyện Tam Dương)
Cơ cấu lao động phân bố trong các ngành tính đến 2009 nông nghiệp: 75%, công nghiệp 11,3% và dịch vụ: 13,7%.
Số lượng lao động làm việc tại các ngành công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp, trong khi lao động thuộc khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng lớn.
- Khả năng thu hút lao động nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp còn thấp do các hoạt động khu vực phi nông nghiệp còn hạn hẹp. Mặt khác, lao động có tay nghề, có kỹ năng, được đào tạo trong các trường Cao đẳng, trường dạy nghề ở Trung ương lại không có nguyện vọng về làm việc tại các doanh nghiệp công nghiệp dịch vụ trên địa bàn huyện Tam Dương.
- Số người đến tuổi lao động hàng năm tăng lên nhanh chóng, do số người trong độ tuổi từ 0-14 tuổi chuyển sang với tỷ lệ tương đối lớn làm tăng số người cần giải quyết việc làm mới ở huyện hàng năm từ 2500-3000 người.
Đặc điểm dân cư-văn hóa xã hội.
Tam Dương nói riêng cũng như Vĩnh Phúc nói chung đều là vùng đất cổ, phát triển sớm, có truyền thống lịch sử quật cường trong các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm và công cuộc xây dựng đất nước. Từ quê hương Tam Dương đã xuất hiện những người thành đạt ở các thời đại khác nhau và có đóng góp tích cực cho sự hình thành và phát triển của nước Việt Nam.
Tam Dương có nhiều di tích lịch sử mang đậm bản sắc văn hoá Hùng Vương và Kinh Bắc, Thăng Long, có bề dày văn hoá dân gian đặc sắc. Nơi đây là nôi của các loại hình trò chơi nghệ thuật dân gian như đúc bụt Phù Liễn (Đồng Tĩnh), hội xuống đồng (Hoàng Đan), hội vật Long Trì (Đạo Tú). Hiện tại, về mức sống của nhân dân còn thấp, trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng trong huyện. Môi trường văn hóa-xã hội còn mang dấu ấn đậm nét “nửa miền núi, nửa trung du”.
Trong bối cảnh phát triển mới, cư dân trong huyện vừa cố gắng gìn giữ, phát triển các nghề truyền thống, vừa tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại với óc sáng tạo, năng lực cải tiến, hình thành thêm nhiều ngành nghề, tạo ra cục diện mới trong phân công và sắp xếp lao động, nâng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho chính mình và cho toàn cộng đồng. Đồng thời xây dựng đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân theo mô hình xây dựng nông thôn mới phù hợp với phát triển kinh tế và điều kiện tự nhiên của vùng trung du Bắc Bộ.
1.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực, trong nước, tỉnh có tác động trực tiếp đến kinh tế huyện giai đoạn 2011-2020
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của cả nước đang và sẽ có tác động mạnh mẽ lên phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Tam Dương. Việt nam tham gia tiến trình hình thành các khối liên kết kinh tế và ký kết các hiệp định đối tác chiến lược với các quốc gia có trình độ kinh tế phát triển, đang thực hiện các cam kết xoá bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Ngày càng có nhiều hàng hoá, vốn đầu tư, công nghệ của các nước nhập vào Việt Nam và của Việt Nam đến với các quốc gia khác theo lộ trình thực hiện các cam kết ra nhập WTO. Như vậy, Việt Nam đang có thêm nhiều cơ hội mở rộng thị trường, tiếp thu công nghệ mới, kỹ năng quản lý cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mở rộng lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Đồng thời với những thuận lợi đó. Việt Nam cũng phải đối đầu với những khó khăn, thách thức lớn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thế giới và khu vực. Đặc biệt tác động của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2008-2010 tác động đến kinh tế toàn cầu trong đó có nền kinh tế Việt Nam.
Cùng cả nước trong tiến trình hội nhập, Vĩnh Phúc đang trong quá trình hội nhập mạnh với bên ngoài. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Phúc 2001-2010 đạt trên 2 tỉ USD. Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người tăng 21,6 lần từ 22,9 USD/người năm 2000 lên 494 USD/người năm 2010. Các mặt hàng xuất khẩu chính là hàng dệt may, xe máy, giầy dép, sản phẩm gỗ, chè. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đông Âu, EU, Mỹ.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường cho các sản phẩm chủ lực đang có lợi thế cạnh tranh của Vĩnh Phúc như: cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, vật liệu mới, điện, điện tử tin học, và các ngành chế biến thực phẩm xuất khẩu, tạo đà cho tăng trưởng nhanh ở giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, đối với một địa phương như tỉnh Vĩnh Phúc có số lượng lao động nông nghiệp lớn, trình độ đội ngũ nguồn nhân lực còn hạn chế thì hội nhập cũng sẽ đem lại thách thức không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế.
Trong “phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng Sông Hồng” và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ngày 13/8/2004 về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020 đã đề ra nhiệm vụ của các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là: “Đi đầu trong việc thực hiện hiện đại hoá với các ngành công nghệ cao như cơ khí chế tạo, điện tử tin học, sản xuất vật liệu mới, vật liệu xây dựng chất lượng cao; phát triển nhanh công nghiệp bổ trợ và dịch vụ chất lượng cao. Đi đầu trong hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài, là trung tâm đào tạo chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển”. Đồng thời nhấn mạnh việc các tỉnh trong vùng cần phát huy tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả và bền vững; các tỉnh trong vùng phải đi tiên phong trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn giữ vai trò đầu tàu đối với vùng Bắc Bộ và cả nước trong quá trình thúc đẩy, hỗ trợ các vùng khác, nhất là các vùng khó khăn, kém phát triển, đi đầu trong hợp tác quốc tế, kết hợp kinh tế - quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
Một yếu tố tác động trực tiếp khác đến kinh tế-xã hội Tam Dương là: Qui hoạch và phát triển đô thị Vĩnh Phúc. Thực hiện quyết định số 20/QĐ.TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt phê duyệt nhiệm vụ qui hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đề án qui hoạch chung về phát triển đô thị Vĩnh Phúc dự kiến đến năm 2020 qui mô dân số đô thị Vĩnh Phúc đạt 880.000 người, diện tích của đô thị khoảng 320 km2 bao gồm toàn bộ thành phố Vĩnh Yên hiện tại và mở rộng ra các khu vực xung quanh như: Thị xã Phúc Yên, Huyện Bình Xuyên, huyện Yên lạc, Vĩnh Tường, Tam Đảo .Riêng địa bàn huyện Tam Dương có tới gần 4.050 ha đất nằm trong vùng qui hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến 2020. Đề án được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua, trong quá trình thực hiện tạo thuận lợi về thu hút vốn đầu tư, tạo việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng cho huyện Tam Dương. Thúc đẩy kinh tế-xã hội Tam Dương phát triển hướng tới một quận của đô thị Vĩnh Phúc.
Những định hướng phát triển kinh tế xã hội của cả vùng Bắc Bộ và tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh thế giới trên, tác động trực tiếp đến phát triển kinh tế huyện Tam Dương thông qua những chủ trương chính sách mang tầm vĩ mô của Chính phủ và các chính sách cụ thể của Tỉnh Vĩnh Phúc đã và sẽ tiếp tục tác động trực tiếp đến kinh tế Tam Dương như: chương trình quốc gia về xoá đói, giảm nghèo cho các vùng nông thôn; chương trình 135; chương trình quốc gia về phát triển du lịch; chương trình trồng rừng; chương trình xây dựng nông thôn mới đạt các tiêu chí quốc gia theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ; Các chủ trương, chính sách về đất đai, về phát triển kinh tế tư nhân, công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nhiệm vụ đặt ra đối với huyện Tam Dương trong thời kỳ quy hoạch là phải đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng nguồn thu để rút ngắn khoảng cách chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người cũng như các lĩnh vực xã hội: y tế, giáo dục, văn hoá, xây dựng phát triển nông thôn mới so với các huyện thị khác của tỉnh Vĩnh Phúc.
Như vậy, với xu thế hội nhập của đất nước, của tỉnh Vĩnh Phúc trong đó có Tam Dương đã tạo cho huyện có những cơ hội mới; có điều kiện thuận lợi đặc biệt về giao thông để thu hút các nguồn lực đầu tư bên ngoài vào phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và nghiên cứu khoa học trên địa bàn huyện hiện đang triển khai đầu tư cơ sở vật chất phát triển hai trường Đại học Dầu khí và Đại học Trưng Vương. Sau khi đi vào hoạt động với quy mô đào tạo hàng năm của hai trường thu hút khoảng 3.500-5000 sinh viên theo học sẽ tạo thuận lợi cho huyện trong phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ sinh viên như: dịch vụ nhà trọ, dịch vụ ăn uống. Đồng thời tạo cơ hội cho việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trực tiếp cho các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư phát triển trên địa bàn huyện. Đây là cơ hội và lợi thế đặc biệt có tác dụng tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện thời kỳ 2011-2020.
Cơ hội sẽ nhiều, song thách thức cũng không ít đối với mỗi địa phương và cả nước cụ thể như: Tính đến tháng 10 năm 2010: Kinh tế cả nước cũng như các địa phương đang phải đối mặt với những thách thức khó lường như: Sự biến động liên tục của tỷ giá vàng và đô la trên thị trường thế giới kéo theo sự biến động mạnh của thị trường trong nước; Giá xăng dầu trên thế giới tăng sẽ gây ra tác động tiêu cực chỉ số giá của tất cả các nhóm hàng hoá, làm tăng lạm phát; Giá xăng dầu tăng sẽ có tác động tiêu cực tới các hoạt động kinh tế không chỉ trọng hiện tại mà tới cả chu kỳ kinh doanh những năm tiếp theo; Các ngành Than, điện đều điều chỉnh giá vào cùng một thời điểm đầu năm 2010 đẩy nguy cơ lạm phát quay trở lại gây khó khăn cho nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn phục hồi sau khủng hoảng thế giới; Sự chưa ổn định của nền kinh tế Mỹ sau khủng hoảng tài chính; Tình hình biến động một số đồng tiền mạnh kéo theo tác động mạnh gây áp lực tới các đồng tiền ở các nước châu á làm cho thị trường xuất nhập khẩu thiếu ổn định; Sức ép cạnh tranh trực tiếp từ Trung Quốc luôn tác động hai mặt đến xuất nhập khẩu của kinh tế Việt Nam trong thời gian tới. Tác động của biến đổi khí hậu gây ra đợt lũ lụt khủng khiếp cho 3 tỉnh phía bắc miền trung là Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ an tạo nên khó khăn quá lớn cho nhân dân các tỉnh trên.
Phần thứ hai
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TAM DƯƠNG GIAI ĐOẠN (2001-2010)
2.1. Phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương giai đoạn (2001-2010)
2.1.1. Tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế
-Giai đoạn (2001-2005) thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương theo nghị quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ 26 nhiệm kỳ (2001-2005) và qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện (2001-2010), kinh tế huyện Tam Dương có sự phát triển khá ổn định. Tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 13,3%/năm, trong đó nhóm ngành nông lâm-thủy sản tăng 6,6%/năm, công nghiệp-xây dựng tăng 21,5%/năm, thương mại-dịch vụ tăng 14,5%/năm. Qui mô kinh tế huyện năm 2005 tăng gấp 1,72 lần so với năm 2000. Thu nhập bình quân đầu người năm 2000 đạt 2,04 triệu đồng, năm 2005 đạt 5,8 triệu đồng (giá thực tế)
- Giai đoạn (2006-2010), thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của Nghị quyết đại hội đảng bộ huyện lần thứ 27, mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức như diễn biến phức tạp các dịch bệnh và thời tiết, biến động của giá cả vật tư, kinh tế - xã hội trên địa bàn Huyện tiếp tục phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng khá. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2006-2010 ước đạt 23,39%/năm, cao hơn giai đoạn 2001-2005 đạt 11,5%/năm. Như vậy so với mục tiêu đại hội 27 đề ra tăng trưởng (15%/năm) thực hiện vượt 8,39%; quy hoạch đề ra tăng trưởng bình quân 20%/năm thực hiện vượt 3,39%. Trong đó, khu vực các ngành nông - lâm - thuỷ sản thực hiện đạt tốc độ tăng trưởng 16,9%/năm, mục tiêu đại hội 27 Đảng bộ huyện đề ra tăng trưởng bình quân 6%/năm, vượt 10,9% so với mục tiêu Đại hội 27 đề ra. Chuyển dịch cơ cấu Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản không đạt mức chỉ tiêu đại hội đề ra. Khu vực các ngành dịch vụ tăng trưởng đạt 28,15%/năm; so với mục tiêu đại hội Đảng bộ 27 đề ra tăng vượt 7,15. So với mục tiêu quy hoạch đề ra đối với nhóm ngành dịch vụ tăng trưởng bình quân 21%/năm, thực hiện vượt 7,4%. Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng trưởng bình quân đạt 29,7%/năm, thấp hơn so với chỉ tiêu đại hội Đảng bộ 27 đề ra 0,3%.
Quy mô kinh tế huyện Tam Dương ước năm 2010 tăng gấp 2,82 lần so với 2005. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 19 triệu đồng/người (giá thực tế).
Tăng trưởng của ngành nông nghiệp đạt mức khá bình quân thời kỳ, cao hơn bình quân của tỉnh, toàn vùng và cả nước. Tam Dương là một huyện có khoảng 50% giá trị gia tăng do ngành nông nghiệp đóng góp.
Thành tựu to lớn trong tăng trưởng kinh tế của Tam Dương giai đoạn (2006-2010) đạt được tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất cao hơn so với bình quân chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc được thể hiện ở biểu sau :
Biểu 4: Tăng trưởng giá trị sản xuất Tam Dương (2001-2005), (2006-2010) so sánh với tăng trưởng chung toàn tỉnh
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | 2001-2005 | 2006-2010 | ||
Vĩnh Phúc | Tam Dương | Vĩnh Phúc | Tam Dương | |||
1. | Tăng trưởng GTSX chung | % | 15,5 | 13,3 | 19,61 | 23,39 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Nông nghiệp -Lâm nghiệp -Thuỷ sản |
| 6,3 | 6,6 | 6,19 | 16,0 |
| Công nghiệp - Xây dựng |
| 22,6 | 21,5 | 21,14 | 29,7 |
| Dịch vụ |
| 13,7 | 14,5 | 17,25 | 28,15 |
2. | Thu nhập bình quân đầu người/năm (2005, 2010) | Trđ/giá h/hành | 8,99 | 5,8 | 29,1 | 19,0 |
Nguồn: Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, thống kê huyện Tam Dương
So sánh tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của Tam Dương với toàn tỉnh Vĩnh Phúc ở cả 2 thời kỳ (2001-2005), (2006-2010) cho thấy kinh tế huyện Tam Dương đã có sự phát triển tăng trưởng vượt bậc. Thời kỳ (2001-2005) tăng trưởng của huyện thấp hơn toàn tỉnh, nhưng sang đến thời kỳ (2006-2010), tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của huyện đã cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của toàn tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người của huyện ước năm 2010 đạt 19 triệu đồng tăng 12,3 triệu đồng so với năm 2005, đạt 2/3 so với mức bình quân chung của toàn tỉnh. Như vậy Tam Dương vẫn nằm ở tốp các địa phương nghèo của tỉnh.
2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với xuất phát điểm về trình độ phát triển kinh tế còn thấp, kinh tế của huyện Tam Dương chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp, nông thôn, nông dân là lực lượng lao động chủ yếu. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn giai đoạn (2001-2005) chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện còn chậm. Năm 2002 cơ cấu kinh tế huyện Tam Dương tính theo giá trị sản xuất của 3 nhóm ngành cơ bản: nông lâm thủy sản chiếm tỉ trọng 58,2% , công nghiệp xây dựng 21,1%, thương mại dịch vụ 20,7%. Năm 2005 nhóm ngành nông lam thủy sản vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất 47,9%, công nghiệp xây dựng 29,3%, thương mại dịch vụ 22,8%. Giai đoạn (2006-2010) cơ cấu kinh tế Tam Dương chuyển dịch tích cực hơn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm mạnh tỉ trọng Nông -lâm nghiệp, thuỷ sản. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Tam Dương (2001-2010) được phản ánh qua biểu sau:
Đơn vị tính: %
TT | Chỉ tiêu | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | Ước 2010 |
1. | Cơ cấu GTSX Tam Dương | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
1.1 | Công nghiệp-XD | 21,1 | 30,20 | 31,25 | 32,97 | 30,68 | 34,45 | 41,96 |
1.2 | Thương mại-dịch vụ | 20,7 | 22,47 | 23,08 | 24,10 | 24,77 | 26,68 | 21,15 |
1.3 | Nông Lâm-thuỷ sản | 58,2 | 47,33 | 45,67 | 42,94 | 44,55 | 38,87 | 36,89 |
2 | Cơ cấu GTSX toàn tỉnh Vĩnh Phúc |
| 100 |
|
|
|
| 100 |
2.1 | Công nghiệp – Xây dựng | 40,68 | 78,82 | 79,72 | 81,84 | 79,40 | 79,32 |
|
2.2 | Nông, lâm-Thuỷ sản | 28,94 | 9,29 | 8,39 | 7,08 | 9,52 | 8,1 |
|
2.3 | Thương mại – Dịch vụ | 30,38 | 11,89 | 11,89 | 11,08 | 11,08 | 12,58 |
|
(Nguồn: Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc, thống kê huyện Tam Dương)
Nếu tính theo cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đã tăng từ 30,2% (năm 2005) lên 41,96% (ước 2010); nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 47,33% (năm 2005) xuống còn 36,89 (ước năm 2010); Thương mại - dịch vụ tăng từ 22,47% giảm còn 21,15% (ước 2010). So với mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 27 đề ra đến 2010. Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện (Công nghiệp - xây dựng 41,1%, thương mại - dịch vụ 28,4%, Nông, Lâm, Thuỷ sản: 30,5%) thì giai đoạn (2006-2010) chuyển dịch cơ cấu không đạt được mục tiêu đại hội đề ra. Theo quy hoạch tổng thể 2006-2010 đề xuất phương án chọn chuyển dịch cơ cấu tích cực ở cuối thời kỳ 2010 là : Công nghiệp - Xây dựng 41,07%, Nông, Lâm, Thuỷ sản: 14,3%; thương mại - Dịch vụ 27,2%. Như vậy, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện còn thấp so với mục tiêu quy hoạch lựa chọn.
Nguyên nhân chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất chậm đạt mục tiêu đề ra là do cơ chế và chính sách thu hút đầu tư công nghiệp, xây dựng trên địa bàn huyện chưa hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài địa bàn đến đầu tư tại Tam Dương. Lợi thế về vị trí địa lý, thuận lợi về hạ tầng giao thông huyện Tam Dương vẫn kém hơn so với các huyện Bình xuyên, Thị xã Phúc Yên và Thành phố Vĩnh Yên.
2.1.2. Thu, chi ngân sách
Thu chi ngân sách trên địa bàn huyện được quản lý chặt chẽ và tận dụng các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ. Việc phân cấp quản lý ngân sách theo đúng các quy định của nhà nước, từng bước nâng cao trách nhiệm quản lý của các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở giai đoạn (2001-2005) quy mô tổng thu ngân sách trên địa bàn Tam Dương không lớn như các huyện khác của tỉnh, nhưng cũng tăng khá. Năm 2005 đạt 18.950 triệu đồng, tăng gấp 2,5 lần so với thu của năm 2002. Cơ cấu thu ngân sách trên địa bàn huyện Tam Dương chủ yếu từ nguồn thu tiền sử dụng đất, thu từ kinh tế dịch vụ ngoài quốc doanh, thu ngân sách từ kinh doanh, sản xuất chiếm tỷ lệ thấp. Tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2010 bình quân đạt 91.623 triệu đồng, tăng 71.623 triệu đồng so với mục tiêu nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện 27 đề ra. Thu Ngân sách trên địa bàn ước năm 2010 đạt 250.580 triệu đồng gấp 4,59 lần so với năm 2005 vượt chỉ tiêu đại hội đề ra là hàng năm tốc độ tăng thu ngân sách từ 15-20%. Thu từ kinh tế huyện còn chiếm tỉ lệ nhỏ như năm 2010 mới đạt 53.000 triệu, tăng 9,3 lần so với 2005 và chiếm tỉ lệ 11,7% tổng thu trên địa bàn.
Chi ngân sách trên địa bàn luôn bảo đảm kịp thời các yêu cầu chi cho sự nghiệp phát triển xã hội và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm cả những vấn đề y tế, giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Hoạt động thu chi ngân sách hàng năm đều thực hiện đúng luật ngân sách nhà nước.
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu xã hội
Dân số, lao động việc làm: Dân số trung bình năm 2009 sinh sống tại huyện là 95.002 người, ước 2010 là 96.142 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm đạt mức khá cao năm 2006 tăng 1,232%, năm 2007 tăng tới 1,363%. Như vậy, so với chỉ tiêu đại hội Đảng bộ huyện 27 đề ra; mức tăng 1%/năm là không thực hiện được. Quy hoạch 2006-2010 dự báo mức tăng dân số tự nhiên hàng năm của huyện Tam Dương từ 1,07%/năm. Xét về chỉ tiêu diện tích tự nhiên thì mức phát triển dân số những năm qua tác động không thuận lợi, dẫn đến diện tích đất tự nhiên bình quân đầu người tại huyện ngày càng thấp đi: Năm 2010 chỉ còn khoảng 1.114m2/người, thấp hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số lượng lao động đến tuổi hàng năm tăng do phát triển dân số tự nhiên được giải quyết việc làm từ 2500 người đến 2600 người: chỉ tiêu đại hội đề ra giải quyết việc làm cho 2000-2500 người đã đạt được chỉ tiêu đề ra.
- Chỉ tiêu giảm hộ nghèo (theo tiêu chí mới) theo nghị quyết đề ra đến cuối thời kỳ 2010 còn dưới 18% hộ nghèo. Năm 2005 tỉ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện còn 28,83% tổng số hộ, năm 2009 toàn huyện phấn đấu tích cực để giảm hộ nghèo còn 13,19%/tổng số hộ; ước 2010 phấn đấu để đạt chỉ tiêu hộ nghèo còn 11,2%/tổng số hộ.
- Thu nhập và mức sống: Năm 2000 thu nhập bình quân đầu người trên toàn huyện mới đạt 2,04 triệu đồng, năm 2005 đã đạt mức 5,8 triệu đồng tăng gấp 2,8 lần so với năm 2000. Giai đoạn (2006-2010) chỉ tiêu Đại hội 27 đảng bộ huyện Tam Dương đề ra đến 2010 đạt mức 6,5-7 triệu đồng/người năm. Năm 2009 thực tế thu nhập bình quân người đã đạt mức 9,45 triệu đồng/người/năm. Năm 2010 ước phấn đấu đạt mức 19 triệu đồng/người/năm. Tuy mức thu nhập bình quân đầu người của Tam Dương có sự tăng đáng kể so với năm 2005 và 2000, bằng 2/3 so với mức bình quân chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện Tam Dương vẫn ở tốp các địa phương nghèo của tỉnh.
2.1.4. Hạn chế, nguyên nhân
Trong 10 năm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 26,27, Quy hoạch tổng thể giai đoạn (2001-2010) các nghị quyết HĐND về chương trình mục tiêu cũng như các chương trình phát triển xã hội, kinh tế trên địa bàn huyện Tam Dương phát triển đúng định hướng , tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt khá cao và ổn định . Song do điểm xuất phát thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ, dân số gia tăng vượt chỉ tiêu đề ra, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn Tam Dương thấp, tính đến năm 2010 mới chỉ bằng 2/3 mức bình quân chung của toàn tỉnh.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, các mục tiêu chuyển dịch vẫn ở dạng tiềm năng do đầu tư phát triển các ngành chủ chốt về công nghiệp, dịch vụ đang trong tiến trình thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng.
Cơ cấu sử dụng lao động còn lạc hậu, năng suất thấp các điều kiện để chuyển lực lượng lao động từ nông nghiệp, nông thôn sang các ngành công nghiệp, dịch vụ còn khó khăn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp.
Sản xuất nông nghiệp phát triển khá, bình quân lương thực đầu người tăng, đảm bảo ổn định lương thực cho nhân dân. Một số cây trồng khác phát triển nhanh và có hiệu quả, nhưng nông nghiệp vẫn nặng về thâm canh theo truyền thống, khả năng đột phá thông qua chuyển đổi cây trồng, cơ cấu sản xuất, mùa vụ để tạo ra sản lượng và giá trị hàng hoá lớn, sản phẩm có chất lượng thương hiệu và sức cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế.
Ngành công nghiệp, xây dựng chưa đảm nhận được vai trò đầu tàu trong phát triển cũng như thúc đẩy ngành dịch vụ và nông nghiệp phát triển. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống chưa phát huy hết thế mạnh, thị trường đầu ra gặp nhiều khó khăn.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, điện nước trên địa bàn huyện được đầu tư nâng cấp nhưng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và xây dựng nông thôn mới.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1. Nông, lâm nghiệp - thuỷ sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản Tam Dương (2001-2005) có sự phát triển khá ổn định, đạt mức tăng trưởng bình quân 7,1%/năm. Trong đó trồng trọt tăng khá đạt 9,29%/năm. Chăn nuôi tăng trưởng cao 16,43% con/năm. Lâm nghiệp đạt tăng trưởng bình quân 4,07%/năm, thủy sản có tốc độ tăng trưởng cao nhất 17,88%/năm. Giai đoạn 2006-2010 sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và kinh tế nông thôn của huyện Tam Dương đã có những phát triển vượt bậc. Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt mức khá: 16,9% /năm vượt mục tiêu đại hội 27 Đảng bộ huyện đề ra (mục tiêu tăng trưởng kinh tế huyện giai đoạn 2006 -2010 của Đảng bộ huyện lần thứ 27 đề ra tăng trưởng 6%/năm). Năng suất lúa bình quân hàng năm đạt 50,6 tạ/ha, sản lượng lương thực đạt gần 38,5 nghìn tấn (đạt 90,8% mục tiêu Đại hội 27 đề ra). Giá trị ngành nông, lâm, thuỷ sản bình quân tăng từ 328.312 triệu đồng năm 2005 lên 1.108.324 triệu đồng năm 2010(giá thực tế).
Cơ cấu kinh tế huyện chuyển dịch theo hướng, giảm dần tỉ trọng của ngành nông nghiệp. Hình thành các vùng trồng trọt sản xuất vùng lúa chuyên canh, ổn định nhiều vụ như lúa chất lượng cao HT1, HT3-3, dưa chuột, bí xanh bí đỏ. Cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện được chuyển dịch tích cực theo hướng tạo ra những sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm “gạo Long Trì”, “Dưa chuột An Hòa”, “Bí xanh Vân Hội”, ớt, rau su su trồng ở nhiều xã, được thị trường chấp nhận.
Biểu 6: Giá trị sản xuất nông nghiệp - Lâm nghiệp - Thuỷ sản Huyện Tam Dương 2001-2010
Đơn vị : Triệu đồng giá CĐ 1994
TT | Chỉ tiêu | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
1 | Tổng giá trị Sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản | 130.876 | 183.226 | 224.903 | 280.545 | 357.274 | 377.629 | 400.324 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| |
| - Nông nghiệp | 120.511 | 178.755 | 220.044 | 274.483 | 350.280 | 370.301 | 392.954 |
| + Trồng trọt | 90.174 | 113.271 | 117.137 | 121.610 | 145.210 | 130.979 | 132.289 |
| + Chăn nuôi | 30.337 | 62.644 | 100.912 | 149.977 | 199.862 | 233.825 | 253.700 |
| + Dịch vụ nông nghiệp |
|
|
|
|
| 5.497 | 6.965 |
| - Lâm nghiệp | 3.507 | 4.471 | 2.603 | 2.933 | 2.848 | 3.141 | 3.267 |
| - Thuỷ sản | 8.858 | 2.840 | 2.256 | 3.129 | 4.146 | 4.187 | 4.103 |
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Dương
Đơn vị: %
Chỉ tiêu | Bình quân 2001-2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | Bình quân 2006-2010 |
Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị Sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản(%/năm) | 7,1 | 22,7 | 24,7 | 27,3 | 5,7 | 6,0 | 16,9 |
+ Trồng trọt | 9,29 | 3,4 | 3,8 | 16,7 | -9 | 1 | 3,0 |
+ Chăn nuôi | 16,43 | 61,0 | 48,6 | 33,2 | 17 | 8,5 | 25,8 |
+ Dịch vụ nông nghiệp |
|
|
|
|
| 26,7 |
|
- Lâm nghiệp | 4,07 | -41,8 | 12,6 | -2,9 | 10,3 | 4 | 5,8 |
- Thuỷ sản | 17,88 | -20,6 | 38,6 | 32,5 | 1 | -2,1 | 16,1 |
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Dương
Sản xuất Nông Lâm - Thuỷ sản Tam Dương những năm qua có sự phát triển vượt bậc, đặc biệt là ngành chăn nuôi và thuỷ sản đã đóng góp tích cực cho tăng trưởng chung của toàn ngành Nông - Lâm nghiệp -Thuỷ sản huyện. Tuy nhiên ngành trồng trọt vẫn chịu tác động lớn của thời tiết, sản lượng thu hoạch không ổn định. Năm 2009 giảm 9% so với năm 2008, bình quân 2006-2010 chỉ đạt mức tăng trưởng 3%.
Biểu 8: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản Tam Dương 2001-2010
Đơn vị: %
Chỉ tiêu | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 |
Tổng giá trị SX Nông - Lâm- Thuỷ sản | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
+ Trồng trọt | 68,84 | 61,8 | 45,0 | 34,8 | 34,90 | 32,7 | 29,8 |
+ Chăn nuôi | 23,18 | 34,18 | 47,0 | 52,0 | 63,03 | 65,39 | 68,53 |
+ Dịch vụ nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
- Lâm nghiệp | 2,68 | 2,4 | 1,3 | 6,8 | 0,67 | 0,61 | 0,57 |
- Thuỷ sản | 5,20 | 1,62 | 7,7 | 6,4 | 1,40 | 1,30 | 1,10 |
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Tam Dương
* Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được ổn định, hàng năm phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Đến năm 2010, tổng đàn trâu 3.700con, đàn bò ước đạt 19.000 con; trong đó tỷ lệ bò lai sin đạt 67%; Đàn lợn 80.000 con; tỷ lệ lợn hướng nạc đạt 98,5%, đàn gia cầm trên 2 triệu con. So với năm 2005, đàn bò tăng 4.800 con, đàn lợn tăng 35.400 con, đàn gia cầm tăng 1,3 triệu con. Chăn nuôi phát triển đúng hướng, tiếp tục được khẳng định là ngành mũi nhọn trong cơ cấu nông nghiệp của huyện. Quy mô chăn nuôi trang trại, gia trại được phát triển mạnh kết hợp với kinh tế vườn đồi tại các xã miền núi và trung du của huyện. Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, trong thời gian qua không để dịch bệnh xảy ra. Công tác quy hoạch xây dựng các khu chăn nuôi tập trung được khẩn trương triển khai với 06 khu trên địa bàn 06 xã, thị trấn (trong đó, khu chăn nuôi Đồi Mé, xã Thanh Vân đang triển khai xây dựng các hạng mục của dự án).
* Lâm nghiệp: toàn huyện đã trồng mới được 12ha rừng tập trung và gần 10ha cây phân tán, bảo vệ trên 94ha rừng, khoanh rừng tái sinh 22ha, năm 2009 đã khai thác được 1.700m3 gỗ nguyên liệu. Kế hoạch 2010 khai thác 2.350m3 gỗ nguyên liệu. Tăng cường quản lý việc khai thác và vận chuyển lâm sản trên địa bàn huyện, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
* Thuỷ sản: Khai thác tối đa diện tích ao hồ thuỷ lợi và cải tạo vùng trũng để kết hợp thuỷ lợi, chăn nuôi và thuỷ sản diện tích thuỷ sản toàn huyện đến 2009 đạt hơn 200ha, tăng 35 ha so với 2005. Sản lượng cá khai thác thương phẩm tăng bình quân hàng năm đạt 59%. Năm cao nhất đạt sản lượng 350 tấn cá và 15 tấn thuỷ sản khác giá trị 4.187 triệu đồng. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo hướng thâm canh, đưa những giống thuỷ sản có giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng để tăng giá trị thương phẩm góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp - thuỷ sản của huyện.
* Thuỷ lợi: Trong những năm qua, tuy còn nhiều khó khăn, song công tác thuỷ lợi trên địa bàn huyện Tam Dương được chú ý đầu tư, từng bước hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu cho nông nghiệp. Các công trình phục vụ tưới tiêu thường xuyên được cải tạo, nâng cấp, làm mới. Dự án cải tạo đầm Nhị Hoàng với tổng diện tích 200ha, kết hợp giải quyết mục tiêu chống tiêu úng, kết hợp nuôi cá, đã góp phần tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho một số hộ nông dân đã giải phóng mặt bằng và đang thi công để hoàn thành đưa vào khai thác của 2010. Dự án cải tạo dòng sông Bến Tre đã hoàn thành đầu năm 2010.
Chương trình cứng hoá kênh mương, nạo vét hồ đập nhỏ, đầm có nhiều kết quả tốt. Nhiều trạm bơm tưới tiêu được đầu tư và tu bổ mới. Tuy vậy, so với yêu cầu tưới tiêu chủ động và thâm canh tăng năng suất cây trồng thì vấn đề thuỷ lợi đang còn nhiều hạn chế, nhất là các xã thuộc khu vực trung du và miền núi của huyện.
* Kinh tế nông thôn, hợp tác xã
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh, ngành nghề, tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ thuần nông, toàn huyện có 17 hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, 6 hợp tác xã chăn nuôi, 2 hợp tác xã vận tải, 2 hợp tác xã xây dựng, 3 hợp tác xã công nghiệp, 1 hợp tác xã môi trường hiện đang gặp khó khăn yêu cầu chuyển đổi mô hình để phát triển. Các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh. Cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông đường bộ, thuỷ lợi, cấp điện, cấp nước sạch, trường học, trạm y tế, được chú ý đầu tư nhiều hơn. Đời sống dân cư nông thôn có nhiều cải thiện, từng bước tạo ra cục diện mới cho phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Nhận xét chung về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế huyện. Giai đoạn (2001-2005) đạt mức tăng trưởng giá trị sản xuất 7,1%/năm, năm 2005 chiếm tỷ trọng 47,33%/năm cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Qui mô sản xuất nông nghiệp, thủy sản nhỏ, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích chưa cao, tiềm năng phát triển nông, lâm, thủy sản huyện Tam Dương còn khá lớn chưa được tận dụng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn ( 2006-2010) đạt mức khá cao 16,9%/năm chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kinh tế trên địa bàn huyện 2009 chiếm 38,37%, ước 2010 còn 36,89%.
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn đang từng bước chuyển dịch theo xu hướng tạo ra giá trị kinh tế cao trên một đơn vị diện tích, sử dụng hiệu quả quỹ đất để phát triển thế mạnh của huyện góp phần đổi mới bộ mặt nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong huyện.
Bên cạnh những thành tựu, ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn Tam Dương còn một số hạn chế:
- Việc chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp, nông thôn chưa gắn với nhu cầu thị trường. Các giống lúa, cây, con mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao chưa được đưa vào áp dụng rộng rãi trong sản xuất của huyện, chất lượng nông sản hàng hoá thấp.
- Mô hình các hợp tác xã trong nông nghiệp đang gặp khó khăn, yêu cầu đổi mới cơ chế để tiếp tục phát triển và phát huy vai trò của kinh tế tập thể trong nông nghiệp nông thôn mới.
- Lực lượng lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động. Hộ kinh tế thuần nông, thu nhập thấp còn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hộ dân cư huyện.
2.2.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Giai đoạn (2001-2005) công nghiệp-TTCN, xây dựng trên địa bàn phát triển khá ổn định. Năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp-TTCN, xây dựng đạt 102.296 triệu đồng (giá CĐ 1994) tăng gấp 2,6 lần so với năm 2000. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 21,5%/năm. Năm 2005 công nghiệp-TTCN, xây dựng chiếm tỷ trọng 30,2% cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Giai đoạn (2006-2010) công nghiệp - xây dựng được tiếp tục phát triển mạnh. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,, xây dựng năm 2010 ước đạt 386.884 triệu đồng (giá CĐ 1994) tăng gấp hơn 3,7 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn (2006-2010) đạt 29,7% (mục tiêu Đại hội 30%), thấp hơn 0,3%. Một số ngành CN-TTCN ở một số địa phương như: sản xuất chè, gạch ngói, khai thác cát sỏi, chế biến gỗ, tre, đồ mộc dân dụng, sản xuất sản phẩm kim loại, cơ khí, sửa chữa, xay sát. tiếp tục được phát triển. Năm 2009 CN-XD chiếm tỉ trọng 34,45% ước 2010 chiếm 41,96% cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. So với mục tiêu đại hội 27 đề ra là 41,1% thì vượt 0,86% về các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất công nghiệp-TTCN trên địa bàn huyện Tam Dương: Các doanh nghiệp do Trung ương, Tỉnh quản lý gồm có: Nhà máy Cơ khí nông nghiệp 6, nhà máy Chế biến đồ hộp xuất khẩu, rau quả Tam Dương, xí nghiệp Gà Tam Dương. Những cơ sở trên do công nghệ lạc hậu, sản xuất không ổn định và ngày càng bị thu hẹp do hiệu quả thấp. Các doanh nghiệp công nghiệp qui mô nhỏ do huyện quản lý mới thành lập và đi vào hoạt động như Công ty TNHH Việt Nga, doanh nghiệp tư nhân Thành Đạt…Một số doanh nghiệp có qui mô vừa và sản xuất khá ổn định như Công ty cổ phần Bê tông Đạo Tú, Công ty TNHH Thế hệ mới Vĩnh Phúc. Năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng nhỏ 3,9%/năm, năm 2010 ước tăng lên 6,9%. Khu vực hộ các thể năm 2005 chiếm tỷ trọng 27%, năm 2010 tăng lên 31%. Khu vực kinh tế cổ phần hỗn hợp năm 2005 chiếm 73%, năm 2010 ước chiếm 66% giá trị sản xuất công nghiệp-TTCN, xây dựng trên địa bàn huyện.
Thực hiện quy hoạch và triển khai các dự án xây dựng cụm kinh tế -xã hội Hợp Thịnh với diện tích 83 ha, đã có 35 doanh nghiệp vào đầu tư kinh doanh. Khu công nghiệp Tam Dương I với diện tích 700ha đang triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư. Dự án khu công nghiệp Tam Dương II đã được Chính phủ phê duyệt với qui mô 750 ha đang triển khai xây dựng qui hoạch chi tiết.
Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện tiếp tục được đầu tư xây dựng. Giai đoạn (2006-2010) vốn đầu tư XDCB bình quân hàng năm đạt 62.643,4 triệu đồng, trong đó chủ yếu là vốn ngân sách cấp trên đầu tư qua các chương trình, dự án và nguồn vốn ngân sách cấp xã thu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất. Giá trị xây dựng cơ bản bình quân đạt 42.772,6 triệu đồng, tăng 18.439,6 triệu đồng so với năm 2005.
Hệ thống đường giao thông được triển khai thi công. Nâng cấp, cải tạo mở rộng các tuyến quốc lộ 2B, 2C, đường Hợp Châu -Đồng Tĩnh, đường vành đai Hợp Thịnh-Đạo Tú, đường tỉnh lộ 305, 306, 309, các tuyến đường liên xã được nhựa hóa 141/192 Km (đạt 73,4%). Các công trình trụ sở làm việc các cơ quan thuộc huyện, UBND cấp xã, hệ thống điện, trường học, trạm y tế xã và các công trình phúc lợi xã hội được đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.
Chính sách làm đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh và Nghị quyết 40/2007 -HĐND của HĐND huyện và các cơ sở hạ tầng khác đã tạo sự chuyển biến tích cực nâng cao đời sống nông dân, bộ mặt nông thôn mới dần được đổi thay. Bằng nguồn ngân sách cấp trên và nguồn vốn huy động trong nhân dân, đến cuối năm 2010 dự kiến làm được 55,6km đường cấp phối, bê tông, lát gạch, kiên cố hoá kênh mương được 15.700m, cải tạo, nâng cấp 12 hồ đập, 06 trạm bơm, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và phục vụ có hiệu quả đời sống văn hoá - xã hội ở nông thôn.
Biểu 9: Giá trị SX công nghiệp - xây dựng Tam Dương (2001-2010)
ĐVT: Triệu đồng giá CĐ 1994
| Đơn vị tính | Năm 2000 | Năm 2005 | Năm 2006 | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Ước năm 2010 | Tăng trưởng (%) | |
Năm 2001-2005 | Năm 2006-2010 | |||||||||
1. Giá trị SX CN-XD |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a. Giá cố định 1994 | Triệu đ | 38.646 | 102.296 | 153.868 | 215.404 | 246.063 | 301.673 | 386.884 |
|
|
- Quốc doanh | Triệu đ |
|
|
|
|
|
|
| 21,5 | 29,7 |
- Ngoài quốc doanh | Triệu đ | 38.646 | 102.296 | 153.868 | 215.404 | 246.063 | 282.972 | 386.884 |
|
|
- Có vốn đầu tư nước ngoài | Triệu đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Trong đó: Riêng Công nghiệp | Triệu đ | 30.530 | 81.813 | 121.175 | 168.721 | 221.458 | 254.677 | 311.979 |
|
|
- Quốc doanh | Triệu đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngoài quốc doanh | Triệu đ | 30.530 | 81.813 | 121.175 | 168.721 | 221.458 | 254.677 | 311.979 |
|
|
- Có vốn đầu tư nước ngoài | Triệu đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b. Giá hiện hành | Triệu đ | 73.427 | 194.362 | 230.994 | 481.690 | 673.223 | 333.248 | 1.260.556 |
|
|
Trong đó: Công nghiệp | Triệu đ | 58.007 | 155.490 | 182.576 | 264.047 | 451.427 | 563.991 | 780.065 |
|
|
(Nguồn: Phòng Thống kê Tam Dương)
* Nhận xét chung về phát triển công nghiệp-TTCN-xây dựng.
Những năm qua công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng trên địa bàn huyện có xu hướng phát triển nhanh, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Giai đoạn (2001-2005) đạt tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân cao nhất trong các nhóm ngành kinh tế 21,5%/năm. năm 2005 công nghiệp xây dựng chiếm tỷ trọng 30,2% cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Giai đoạn (2006-2010) công nghiệp-TTCN, xây dựng Tam Dương tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng bình quân cao 29,7%/năm. năm 2010 ước đạt 41,96% cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Sản xuất công nghiệp-TTCN, xây dựng đã tạo việc làm cho hơn 3750 lao động với thu nhập khá ổn định.Phát triển công nghiệp-xây dựng (2006-2010) tuy chưa đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội 27 đề ra về tốc độ tăng trưởng nhưng chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu đã vượt 0,86%. Do nhiều nguyên nhân tác động khách quan và chủ quan chưa thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư trong và ngoài nước tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp ở Tam Dương. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cần có bước đột phá mạnh mẽ để làm biến đổi nhanh chóng khả năng phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
2.2.3. Thương mại, dịch vụ:
Giai đoạn (2001-2005) hoạt động dịch vụ trên địa bàn huyện Tam Dương có sự phát triển ổn định, đáp ứng những yêu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống nhân dân. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 14,5%/năm. Qui mô và giá trị các ngành thương mại, dịch vụ huyện còn nhỏ bé chưa đóng góp tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
Trong giai đoạn 2006-2010, trên địa bàn Tam Dương thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, hàng hoá phong phú đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành thương mại - dịch vụ hàng năm tăng, đạt 28,15% (mục tiêu Đại hội 21% tăng 7,15%). Giá trị thương mại - dịch vụ ước năm 2010 đạt 306.328 triệu đồng (giá SS) tăng 2,7 lần so với năm 2005.
* Hoạt động dịch vụ vận tải: Tổng doanh thu vận tải năm 2010 ước đạt 33.917 triệu đồng, vận chuyển hàng hoá và hành khách phát triển tốt phục vụ nhu cầu đời sống và tạo việc làm, thu nhập cho lao động, đóng góp tích cực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện.
* Hoạt độngcủa các chợ trên địa bàn huyện: Trên địa bàn huyện Tam Dương hiện có 5 chợ đang hoạt động theo phiên, hầu hết các chợ đều có cơ sở vật chất dạng bán kiên cố và lán tạm để phục vụ nhu cầu mua bán trao đổi hàng hóa cho nhân dân trong huyện. Tiêu biểu như chợ Me thị trấn Hợp Hòa có diện tích 5530 m2, 175 hộ kinh doanh, chợ Vàng xã Hoàng Đan 3000 m2, 120 hộ kinh doanh, chợ số 8 xã Kim long 9000 m2, 150 hộ kinh doanh, chợ Diện xã Đồng Tĩnh, chợ bê tông xã Đạo Tú. Ngoài ra huyện đang đầu tư xây dựng mới 3 chợ: Chợ Trung tâm huyện, chợ Vẽ xã Hoàng Hoa, chợ Thanh Vân và qui hoạch xây dựng chợ ở các xã khác.
Biểu 10: Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng thương mại, dịch vụ huyện 2001-2010
TT | Chỉ tiêu | 2000 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | ước 2010 | Bình quân 2001-2005 | Bình quân 2006-2010 |
1. | Giá trị sản xuất thương mại,dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Giá hiện hành (triệu đồng) | 74.234 | 146.962 | 192.985 | 267.377 | 277.467 | 397.204 | 526.632 |
|
|
1.2 | Quy giá so sánh(triệu đồng) | 44.187 | 86.960 | 113.644 | 157.466 | 198.602 | 249.047 | 306.328 |
|
|
2. | Tốc độ tăng trưởng bình quân %/năm (giá so sánh) | 19,0 | 18,0 | 30,6 | 38,6 | 26,1 | 25,4 | 23,0 | 14,5 | 28,15 |
2.2.4. Thực trạng phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội
* Giáo dục - đào tạo
Hệ thống giáo dục quốc dân được củng cố và phát triển, quy mô phát triển đi vào ổn định. Toàn huyện có 16 trường mầm non, 17 trường tiểu học, 14 trường THCS, 3 trường THPT, 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm hướng nghiệp, 1 trung tâm bồi dưỡng chính trị đã đáp ứng cơ bản nhu cầu học tập (tăng 02 trường mầm non, 02 trường tiểu học 1 trường phổ thông trung học so với đầu nhiệm kỳ). Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng, năm 2005 toàn huyện đã có 8 trường đạt chuẩn quốc gia, đến 2010 tăng lên 21/51 trường đạt chuẩn quốc gia (6/16 trường mầm non, 12/17 trường tiểu học và 2/14 trường TH và 1/3 trường PTTH). Đến năm 2010 cơ sở vật chất cho giáo dục của toàn huyện có 147 phòng học của 14 trường THCS và 184 phòng học của 17 trường tiểu học có phòng học 2 tầng kiên cố.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các trường học cơ bản đủ về số lượng, cơ cấu giáo viên trong ngành tương đối đồng bộ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất chính trị ngày được nâng cao. Tỷ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở mầm non là 72,19%, trên chuẩn 0,3%; Tiểu học 97,2%, trên chuẩn là 24,7%; THCS 97,3%, trên chuẩn là 31,5%; THPT 100%, trên chuẩn 7,5%. Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm, thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa đạt kết quả tốt, công tác khuyến học tiếp tục được duy trì .Công tác xã hội hoá giáo dục được coi trọng, 100% các xã, thị trấn đã thành lập được trung tâm học tập cộng đồng đi vào hoạt động có hiệu quả. Duy trì và nâng cao chất lượng dạy bổ túc văn hoá và dạy nghề cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên. Thực hiện công bằng trong giáo dục, dân chủ trong các trường được thực hiện ngày một tốt hơn.
* Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Mạng lưới y tế được củng cố và phát triển, làm tốt công tác y tế dự phòng, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, thực hiện việc tiêm chủng mở rộng đạt kết quả cao, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân; công tác phòng chống dịch bệnh lây nhiễm đạt kết quả tốt. Đến năm 2010 có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, Tam Dương là một trong những huyện đứng đầu trong tỉnh Vĩnh Phúc hoàn thành chương trình chuẩn quốc gia về y tế xã, bình quân 2,2 bác sỹ/1 vạn dân (mục tiêu đại hội là 2,9 bác sỹ/1vạn dân).
Chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình được tuyên truyền sâu rộng, giáo dục được duy trì thường xuyên, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 1,3% năm 2005 xuống còn 1,1% năm 2010. Các cấp, các ngành luôn có sự quan tâm đến công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 23,8% năm 2005 xuống còn 16,9% năm 2010 .Tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm chăm sóc thường xuyên và đạt kết quả tốt. Tuyên truyền phòng chống HIV-AIDS và các tệ nạn xã hội cónhiều tiến bộ.
* Văn hoá và thể thao
Hoạt động văn hoá và thể thao trên địa bàn huyện được duy trì và tăng cường. Nhiều lễ hội, văn hoá nghệ thuật dân gian được khơi dậy bảo tồn và phát triển. Tính đến năm 2010 toàn huyện có 83% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá (mục tiêu đại hội là 90%), 64/145 thôn đạt thôn văn hóa, chiếm tỷ lệ 44% thôn đạt thôn văn hoá (mục tiêu đại hội là 80%); 95% đơn vị đạt danh hiệu văn hoá, trong đó có 01 đơn vị tiên tiến xuất sắc được UBND tỉnh tặng bằng khen; có 144/145 thôn xây dựng được hương ước (mục tiêu đại hội là 100%); có 95/145 thôn có nhà văn hoá và 13 nhà văn hoá xã kiêm hội trường, 94% đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hoá. Tiếp tục thực hiện nếp sống văn hoá trong việc cưới, việc tang, lễ hội mừng thọ theo Chỉ thị của Bộ chính trị và của tỉnh. Huyện uỷ đã ra Nghị quyết số 08-NQ/HU, ngày 20/5/2008 “về phát triển văn hoá thể thao giai đoạn 2008-2011”.
Phong trào thể dục thể thao rèn luyện thân thể thường xuyên diễn ra rộng khắp ở các xã, cơ quan trường học. Tỷ lệ người dân thường xuyên luyện tập thể dục thể thao là 20%, huyện có 8/13 xã, thị trấn có sân vận động, 36 sân bóng đá, 65 sân bóng chuyền, 100% trường học có sân chơi, bãi tập, 13 câu lạc bộ TDTT. Huyện thường xuyên tổ chức các giải thể thao.
Đài truyền thanh huyện phát thanh đều đặn đảm bảo kế hoạch. Đài truyền thanh cơ sở được quan tâm chú trọng đầu tư, nâng cấp 100% các xã, thị trấn trong huyện có đài truyền thanh (trong đó 7 xã có đài FM, còn lại là các đài hữu tuyến) phục vụ tốt công tác tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và quy định của địa phương, đáp ứng nhu cầu thông tin đến nhân dân trong huyện.
* Chính sách xã hội
Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công và các đối tượng chính sách xã hội. Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo và giải quyết việc làm, thực hiện tốt việc tuyển lao động đi làm việc tại nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 đạt 2,04 triệu, năm 2005 thu nhập bình quân đạt 5,8 triệu đồng/người/năm, năm 2009 thu nhập bình quân đầu người đạt trên 9,08 triệu đồng/người/năm. Năm 2010 ước đạt 19 triệu đồng/người/năm (vượt mức mục tiêu đại hội trước 2 năm). Tỷ lệ hộ nghèo năm 2005 là 28,83% đến năm 2009 còn 16,5%, dự kiến đến năm 2010 giảm còn dưới 11% . Số lao động được giới thiệu việc làm hàng năm đạt trên 2.500 lao động, năm 2010 giải quyết việc làm cho 2600 người. Đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, hỗ trợ xây dựng nhà cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Trong 5 năm (2006-2010) toàn huyện đã xây dựng được 112 nhà tình nghĩa, 1.900 các hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đến năm 2010 huyện Tam Dương đã xóa xong nhà tranh tre, nứa lá.
2.2.5. An ninh, quốc phòng
Công tác bảo vệ an ninh chính trị -trật tự an toàn xã hội: an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở xã, thị trấn đã lãnh đạo các đoàn thể quần chúng làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội được chỉ đạo chặt chẽ từ huyện đến cơ sở xã, thị trấn. Huyện Tam Dương là đơn vị điểm của tỉnh về phòng chống tội phạm nhất là phòng chống ma tuý; Hàng ngày đã điều tra làm rõ trên 70% số vụ phạm pháp hình sự. Phong trào bảo vệ an ninh tổ quốc được củng cố, đẩy mạnh và có bước phát triển mới, nhiều mô hình tiên tiến, tiêu biểu về an ninh trật tự được nhân rộng. Công an huyện đã phát huy tốt truyền thống “đơn vị anh hùng lực lượng vũ trang trong thời kỳ đổi mới”
Công tác quân sự quốc phòng: Quán triệt và tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng toàn dân cho cán bộ và nhân dân các xã trong huyện, các cơ quân đơn vị trên địa bàn thường xuyên bổ sung, nâng cao quyết tâm chiến đấu, xây dựng các phương án phòng thủ, thực hiện tốt các chế độ quy định sẵn sàng chiến đấu, phối hợp bảo vệ an toàn các ngày lễ, kỷ niệm. Thực hiện tốt kế hoạch diễn tập kế hoạch tác chiến phòng thủ năm 2008, diễn tập phòng chống lụt bão ở các xã ven đê, tìm kiếm cứu nạn, giảm nhẹ thiên tai. Hàng năm hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn công dân nhập ngũ, bảo đảm công bằng, đúng luật, an toàn, tiết kiệm. Triển khai thực hiện pháp lệnh dân quân tự vệ và dự bị động viên. Huyện Tam Dương và 6 xã được Nhà nước phong tặng danh hiệu “anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp”.
2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường
* Giao thông
Trong những năm 2006-2010, ngoài việc nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ 2, 2B, 2C, đường cao tốc Hà Nội-lao Cai do Trung ương đầu tư quản lý đi qua địa bàn huyện, các tuyến đường bộ do Tỉnh đầu tư quản lý như Đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh, Tỉnh lộ 309, 310, 305 đang tiếp tục được thực hiện đầu tư xây dựng và hoàn thành từng phần việc. Các tuyến đường liên xã được huyện đầu tư quản lý quy hoạch và triển khai xây dựng, nâng cấp, cải tạo tạo thuận lợi để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
Phong trào “Nhà nước và dân cùng làm” đã có tác động mạnh trong việc cải thiện chất lượng đường giao thông nông thôn. Nhiều tuyến, đoạn đường nông thôn đã được bê tông cứng hoá, lát gạch, kết hợp với hệ thống cống rãnh thoát nước. Đến nay, 100% số xã có đường ô tô đến tận các trung tâm xã và trung tâm thôn. Tam Dương là huyện dẫn đầu về phong trào phát triển giao thông nông thôn khu vực trung du và được bộ Giao thông vận tải, được Chính phủ tặng cờ. Tuy nhiên do nhu cầu phát triển và hiện đại hoá, hệ thống giao thông nông thôn của huyện trong giai đoạn quy hoạch tới cần được tiếp tục đầu tư xây dựng mới đồng bộ theo tiêu chuẩn quốc gia để đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trong huyện.
* Mạng lưới điện
Trên địa bàn huyện, lưới điện truyền tải quốc gia đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện sản xuất và dân sinh. Các trạm biến áp, đường điện tới trung tâm huyện lỵ, các xã đã được đầu tư phát triển bằng nguồn vốn JBIC, REII; 100% số xã có lưới điện quốc gia, 99% số hộ dân sử dụng điện. Tuy vậy, mạng lưới điện ở một số xã chưa được cải tạo, trạm biến áp công suất nhỏ, chất lượng cung cấp điện chưa ổn định. Trong giai đoạn 2011-2020 cần được ưu tiên đầu tư cải tạo và nâng cấp để phục vụ tốt hơn sản xuất và đời sống.
* Thông tin liên lạc viễn thông
Cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông xây dựng, lan toả khắp trên địa bàn. 100% các xã đã được xây dựng trạm bưu điện tại nhà văn hoá xã và các thị tứ, trên 98% các hộ có phương tiện nghe nhìn.
Nhiều công trình phúc lợi và xã hội được đầu tư xây dựng: các trụ sở làm việc của Huyện Uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND huyện và các cơ quan đóng trên địa bàn, trụ sở UBND các cấp xã, thị trấn, nhiều trường học, bệnh viện đã được xây dựng và hoàn thiện đưa vào sử dụng. Xây dựng 13/13 trụ sở làm việc của các xã, thị trấn là nhà kiên cố.
* Hệ thống cấp, thoát nước, môi trường
Hệ thống cấp nước sạch hiện chưa đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho nhân dân và cho sản xuất công nghiệp. Đến nay tỷ lệ sử dụng nước sạch chỉ mới đạt khoảng 30% số hộ dân, còn lại là sử dụng nước hợp vệ sinh thông qua các giếng khoan, giếng lọc. Dự kiến đến hết 2010, trên địa bàn huyện có hệ thống cấp nước sạch và tỷ lệ sử dụng nước sạch sẽ được tăng lên trên 50%.
Thoát nước: Trên địa bàn huyện đối với các khu dân cư nông thôn sinh sống chủ yếu là thoát nước tự nhiên. Một số cụm công nghiệp và khu vực thị trấn có xây dựng hệ thống thoát nước sinh hoạt và sản xuất nhưng chưa đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải.
Môi trường: Với đặc thù huyện có địa hình của 3 vùng sinh thái khác nhau đó là vùng giáp núi Tam Đảo bao gồm các xã gần khu vực của vườn quốc gia Tam Đảo ít chịu tác động của quá trình phát triển công nghiệp cho nên vẫn giữ được trạng thái tự nhiên. Vùng các xã thuộc địa bàn vùng trung du đất đai đã được khai thác cho phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Quá trình sử dụng chưa hợp lý đã tác động đến môi trường đất mặt, làm rửa trôi, làm bạc màu tầng đất mặt trong quá trình khai thác. Vùng các xã ở khu vực địa hình đồng bằng và vùng trũng dân cư tập trung, đất đai được khai thác với cường độ cao, môi trường, nguồn nước không khí, bị ảnh hưởng xấu một phần.
Sản xuất công nghiệp mới thu hút ban đầu chưa tạo ra áp lực về rác thải công nghiệp. Huyện Tam Dương chưa tổ chức được việc thu gom rác thải sinh hoạt dân cư thường xuyên, do dân cư sinh sống chủ yếu ở nông thôn. Việc ô nhiễm môi trường từ rác sinh hoạt của dân cư không bức xúc như một số địa phương khác.
2.4. Thực trạng tổ chức kinh tế theo lãnh thổ:
- Sự hình thành và phát triển các vùng sản xuất: Chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện: Xuất phát từ điều kiện tự nhiên của huyện chia thành 3 tiểu vùng đồng bằng gồm các xã Hợp Thịnh, Vân Hội, Hoàng lâu với hướng chính là phát triển trồng lúa, cây rau, màu thực phẩm có giá trị kinh tế cao, chăn nuôi bò thịt, bò sữa , nuôi trồng thủy sản. Tiểu vùng trung du tập trung phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm, chăn nuôi lợn gà, gia cầm và thu hút đầu tư phát triển công nghiệp-TTCN, dịch vụ bao gồm các xã An Hòa, Đạo Tú,Kim long, Duy Phiên, Hoàng Đan, Thanh Vân và thị trấn Hợp Hòa. Tiểu vùng miền núi bao gồm xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa và xã Hướng Đạo với phương hướng chủ yếu là trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia cầm, gia súc với qui mô lớn và khai thác đồi rừng. Những năm qua trên địa bàn huyện đã triển khai xây dựng được 71 tiểu vùng sản xuất trồng trọt hàng hóa với diện tích 1863 ha gieo trồng lúa, dưa chuột, bí đỏ. Sản phẩm gạo “long Trì”, dưa chuột “An Hòa” đã có thương hiệu khẳng định trên thị trường trong nước. Vùng sản xuất tập trung nuôi trồng thủy sản kết hợp dự án cải tạo đầm Nhị Hoàng, sông Bến Tre cơ bản đã hoàn thành.
- Triển khai xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề: Dự án khu công nghiệp tập trung Tam Dương I và II với tổng diện tích 1450 ha đã được chính phủ phê duyệt. Cụm kinh tế-xã hội Hợp Thịnh có diện tích 83 ha đã có 56 dự án đầu tư sản xuất kinh doanh với tổng vốn đăng ký 2472 tỷ đồng.
- Xây dựng phát triển thị trấn, thị tứ, khu dân cư: Sự hình thành các thị trấn, thị tứ và các khu dân cư tập trung, cùng với việc nâng cấp cải tạo các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên huyện, liên xã trên địa bàn. Huyện Tam Dương đã từng bước thực hiện qui hoạch phát triển đô thị Thị trấn Hợp Hòa và qui hoạch chi tiết thị tứ Kim Long. Các khu dân cư và các trung tâm xã đều được qui hoạch chi tiết, đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cao tầng, trạm y tế xã, 80% số phòng học của các trường học trong huyện đã được kiên cố, xây dựng nhà văn hóa thôn thành trung tâm sinh hoạt cộng đồng.
Hạn chế cơ bản hiện nay là việc huy động vốn cho chương trình giao thông nông thôn toàn huyện tính đến 2010 mới triển khai hoàn thành được khoảng 73,4% đường trục thôn xóm. Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện, tổ chức thu gom và xử lý rác thải trong các khu dân cư dân cư đều cần nguồn vốn hỗ trợ ban đầu để thực hiện.
2.5. Đánh giá tổng quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương giai đoạn 2001-2010
Những năm qua Đảng bộ và nhân dân huyện Tam Dương không ngừng phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn thách thức, tập trung đẩy mạnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Kết quả cụ thể về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hầu hết các mục tiêu kinh tế xã hội đã đạt và vượt các chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ 26,27 huyện, quy hoạch tổng thể (2001 -2010) đề ra.
Tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn (2001-2005) đạt 13,3%/năm, giai đoạn (2006-2010) đạt 23,39%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH.
Thu chi ngân sách tăng tạo nguồn lực cho phát triển, hiện đại hóa và tăng cường cơ sở vật chất như: mạng lưới điện, giao thông, bưu điện, trường học, trung tâm y tế và các công trình phúc lợi, các trụ sở làm việc của các cơ quan huyện, các ngành, các xã, thị trấn được đầu tư xây mới.
Văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ, bộ mặt nông thôn không ngừng được đổi mới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ nét.
* Hạn chế
Tam Dương vẫn là huyện nghèo, kinh tế chậm phát triển, chưa đảm bảo ổn định và bền vững. Kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ phát triển chậm. Thu nhập bình quân, mức sống của dân cư trên địa bàn còn thấp chưa đạt được mức bình quân chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Hiệu qua sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản, lao động trên địa bàn còn thấp . Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và môi trường văn hóa-xã hội của Huyện chưa tạo lập được cơ chế thu hút mạnh các nguồn lực của các nhà đầu tư bên ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội huyện.
2.6 Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương
* Thuận lợi
- Huyện nằm ở khu vực có khí hậu, địa hình, đất đai thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia cầm, gia súc.
- Với vị trí địa lý thuận lợi, nhiều trục giao thông quan trọng như: Đường sắt Hà Nội-Lào Cai, đường cao tốc xuyên Á, quốc lộ 2, 2B, 2C, các tỉnh lộ 305, 306, 316, 302.Đồ án quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc xác định diện tích mở rộng đô thị sang địa bàn huyện Tam Dương khoảng 40,5km có hai tuyến vành đai 1,2 của đô thị Vĩnh Phúc đều chạy qua địa bàn huyện Tam Dương. Các tuyến đường giao thông trên đang được triển khai xây dựng, cải tạo, nâng cấp tạo cho huyện Tam Dương có mật độ đường giao thông khá dày đặc, thuận lợi cho giao lưu, hội nhập trong vùng quốc tế.
- Với địa giới hành chính hiện tại, huyện Tam Dương có thể chuyển một phần diện tích đất sản xuất nông lâm nghiệp kém hiệu quả sang xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung để thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ trong thời kỳ qui hoạch 2011-2020 và 2021-2030.
- Trên địa bàn huyện hiện đang có 2 trường: Đại học Dầu khí và đại học Trưng Vương, triển khai xây dựng cơ sở vật chất để đi vào hoạt động đào tạo, mở ra triển vọng thu hút phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ sinh viên, tạo việc làm, thu nhập cho lao động trên địa bàn huyện. Đồng thời tạo cơ hội để đào tạo các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tam Dương trong những năm tới.
- Một thuận lợi khác có vai trò đặc biệt quan trọng, đó là Đảng bộ, chính quyền huyện Tam Dương có quyết tâm cao trong việc tổ chức chỉ đạo huy động các nguồn lực phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện. Sự chỉ đạo và hỗ trợ tích cực của Tỉnh ủy, HĐND, UBND, các sở ban ngành tỉnh Vĩnh Phúc đối với Huyện.
Khó Khăn:
- Là một huyện kinh tế phát triển đang còn ở trình độ lạc hậu, dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp. Trình độ dân trí không đồng đều, mức sống của dân cư còn thấp.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, chưa tạo được cơ chế để khuyến khích các ngành kinh tế trọng điểm phát triển tạo sự đột phá cho kinh tế huyện.
- Cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội tuy đã được qui hoạch và đầu tư xây dựng nhưng còn thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của các ngành, nhất là hệ thống các công trình thủy lợi đang bị xuống cấp. Hệ thống đường giao thông, mạng lưới cấp điện, nước cho các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề đang triển khai xây dựng còn chậm tiến độ hoàn thành.
- Nguồn nhân lực tại huyện tuy dồi dào nhưng tỷ lệ qua đào tạo thấp, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trình độ chuyên môn không cao, khó khăn trong việc tiếp thu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới
Phần thứ ba
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TAM DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
3.1. Dự báo một số yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương
3.1.1. Xu hướng phục hồi sau khủng hoảng và tiếp tục hội nhập quốc tế, khu vực
Năm 2010 mặc dù còn nhiều biến động khôn lường ở các quốc gia có nền kinh tế chi phối mạnh thế giới những dấu hiệu phục hồi đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Sự phát triển và khắc phục những tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới của Việt Nam năm 2010 và những năm tiếp theo là tiếp tục hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc và Tam Dương nằm trong bối cảnh cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng và hội nhập quốc tế nêu trên.
Trong thời kỳ quy hoạch Tam Dương cũng như các địa phương khác cần tranh thủ những cơ hội từ xu hướng trên để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với các mặt hàng nông sản, triển vọng xuất khẩu hàng nông sản do Việt Nam sản xuất nói chung và của huyện Tam Dương nói riêng ngày càng tăng trên thế giới. Ngoài thị trường truyền thống, các nước Tây Âu, Bắc Mỹ, các nước công nghiệp mới châu á đang có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm nông sản mà Tam Dương có thế mạnh sản xuất như rau quả cao cấp, đặc biệt là các loại rau, quả vụ đông: dưa chuột, dứa, nấm, thịt lợn, thịt gà đông lạnh. Tuy nhiên, yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm xuất khẩu rất cao, thời gian giao hàng đúng hẹn và giá cả xuất khẩu của các mặt hàng này trên thị trường cũng thường không ổn định là những thách thức khi xuất khẩu nông sản. Do vậy để xâm nhập thị trường nước ngoài hộ nông dân và doanh nghiệp chế biến cần áp dụng các kỹ thuật canh tác an toàn, cải tiến giống cây trồng vật nuôi hướng tới thị hiếu tiêu dùng, sử dụng công nghệ mới trong chế biến bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chế biến với mẫu mã, bao bì phong phú đẹp, hấp dẫn.
3.1.2. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương được xác định cho khoảng 15 đến 20 năm. Theo dự báo, trong khoảng thời gian này, sự phát triển của khoa học kỹ thuật vô cùng mạnh mẽ và diễn ra trên tất cả các lĩnh vực. Khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và đóng vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế xã hội. Nhiều thành tựu mới trong các lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học kinh tế tri thức là nguồn lực quan trọng để phát triển. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Tam Dương nói riêng có thể ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, đời sống. Do vậy, trong công tác qui hoạch, các định hướng phát triển chung và từng ngành cần phải tính đến sự tác động của khoa học và công nghệ đến sự phát triển mọi mặt kinh tế xã hội. Mặt khác, để phát huy hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào đời sống kinh tế xã hội, cần phải qui hoạch công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao một cách phù hợp với điều kiện của huyện.
3.1.3. Dự báo về thị trường trong nước
Tam Dương hiện là huyện có mật độ dân số vào loại trung bình của tỉnh Vĩnh Phúc. Trong tương lai, cùng với quá trình phát triển mạnh các lĩnh vực công nghiệp, du lịch, dịch vụ, biến động dân số cơ học sẽ gia tăng. Đặc biệt đồ án qui hoạch phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 được thực hiện với qui mô dân số dự kiến đến 2020 là 880.000 người, năm 2030 là 1 triệu người sẽ có nhu cầu lớn về tiêu thụ hàng hóa lương thực, thực phẩm, rau sạch phục vụ cho dân cư đô thị trực tiếp trên địa bàn Tam Dương khi có hai trường đại học đi vào hoạt động hàng năm sẽ thu hút 3.500-5.000 sinh viên đến theo học. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện cao và liên tục, thu nhập của dân cư trên địa bàn tăng lên là những yếu tố tác động tạo cầu tiêu thụ hàng hoá tại địa bàn ngày càng lớn, khuyến khích sản xuất phát triển.
Tam Dương là địa bàn tiếp giáp thành phố Vĩnh Yên, có nhiều tuyến đường quốc lộ để giao lưu hàng hoá đi các tỉnh phía bắc và giao lưu quốc tế. Trong sự phát triển chung của tỉnh Vĩnh Phúc của vùng Đồng bằng Sông Hồng, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương cần tính đến khả năng hợp tác khu vực trong hoạt động giao lưu hàng hoá, vận tải, du lịch, đào tạo nguồn nhân lực, tài chính, công nghệ. Đây là một trong những thị trường có tiềm năng lớn cần được tính đến như quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn Tam Dương. Ngoài nhiệm vụ sản xuất chế biến cung cấp thực phẩm đô thị Vĩnh Phúc còn có thể vươn tới thị trường tiêu thụ là Thủ đô Hà Nội và xuất khẩu những sản phẩm chế biến từ hoa quả, gia cầm, gia súc, rau quả cao cấp...
3.1.4. Dự báo sự tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt, Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương trong cùng thời kỳ cần phải quán triệt những nội dung chủ yếu sau:
- Đến năm 2015, xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành một tỉnh có đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công nghiệp. Đến năm 2020 Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp, là một trong những trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của khu vực và cả nước. Nâng cao rõ rệt mức sống nhân dân, bảo đảm vững chắc về quốc phòng, an ninh; Để trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ 21. Theo Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 30/08/2010 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV kỳ họp thứ 20. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GDP) của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2015 từ 14-15%/năm . Cơ cấu kinh tế: Phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp xây dựng chiếm khoảng 61-62% , dịch vụ chiếm khoảng 31-32%, nông lâm thủy sản khoảng 6,5-7%. Đến 2020, tỷ trọng dịch vụ dự báo là trên 37%, Nông - Lâm - Thuỷ sản từ 3-4%, CN-XD từ 58-60%). Hiện tại Tam Dương là địa phương thuộc nhóm các huyện chậm phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, mới đạt được 2/3 mức bình quân chung của toàn tỉnh.
Do đó, yêu cầu tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2011-2020 phải đạt được mức độ tương đương hoặc cao hơn so với giai đoạn 2001-2010 thì mới góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu chung về công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn tỉnh Vĩnh Phúc và rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát triển giữa huyện Tam Dương với các huyện khác trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng với đô thị hoá, quá trình CNH-HĐH nền kinh tế diễn ra trên địa bàn huyện với tốc độ ngày càng nhanh. Những thay đổi về không gian kinh tế xã hội, do quá trình CNH-HĐH trên địa bàn tỉnh như việc xây dựng phát triển đô thị Vĩnh Phúc và xây các tuyến đường cao tốc, các KCN tập trung cũng ảnh hưởng quan trọng đến huyện. Quá trình CNH-HĐH có tác động mạnh đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thay đổi tỷ trọng của các khu vực kinh tế trong giá trị sản xuất của huyện.Thúc đẩy sản xuất, giao lưu hàng hoá, mở rộng dịch vụ, nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường năng lực quản lý của các cấp chính quyền. Do vậy, qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện cần phải chú ý giải quyết tốt mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế theo hướng CNH-HĐH với việc phát triển nông nghiệp và nông thôn mới. Bố trí các phương án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội hợp lý hiệu quả, nhất là vấn đề tiết kiệm đất sản xuất nông nghiệp.
3.2. Các quan điểm mục tiêu phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.2.1. Quan điểm thứ nhất
Qui hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương phải phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc, của vùng kinh tế trọng điểm các tỉnh Đồng bằng Sông Hồng và những đặc điểm riêng của huyện.
Tam Dương có nhiều điều kiện thuận lợi và những thách thức trong phát triển kinh tế xã hội thời kỳ qui hoạch 2011-2020. Xét về cấp độ quản lý, huyện là một cấp quản lý trong hệ thống các cấp quản lý kinh tế xã hội từ trung ương đến địa phương. Theo quan điểm hệ thống, huyện là bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế xã hội, xét theo ngành và lãnh thổ, là bộ phận cấu thành của kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.Sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương phải được đặt trong mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ, liên kết với sự phát triển kinh tế xã hội các huyện khác trong toàn tỉnh.
Như vậy, khi xây dựng qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện cần thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
* Đặt sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương trong sự phát triển chung của tỉnh Vĩnh Phúc.Đảm bảo sự phù hợp giữa mục tiêu, phương hướng phát triển của huyện với mục tiêu, phương hướng phát triển của tỉnh. Kết hợp hài hòa lợi ích của huyện với lợi ích chung của tỉnh, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường phát triển bền vững kinh tế xã hội địa bàn. Như vậy, khi xây dựng qui hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện cần căn cứ vào qui hoạch tổng thể của tỉnh và qui hoạch của các ngành công nghiệp-xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông, thủy lợi để tạo ra sự thống nhất và đồng bộ giữa qui hoạch các ngành trên địa bàn tỉnh với qui hoạch huyện.
* Việc phát triển kinh tế xã hội của huyện cần phải tính đến các mối quan hệ liên vùng, quan hệ nội vùng, nghĩa là các mối quan hệ giữa các thị xã, huyện lân cận trong tỉnh và các tỉnh bạn thuộc vùng phụ cận Thủ đô và vùng trung du, miền núi phía Bắc. Phát triển kinh tế ở Tam Dương tạo mô hình và sức hút thúc đẩy các huyện miền núi Tuyên Quang, Yên Bái học tập vươn lên để thoát nghèo.
3.2.2. Quan điểm hai
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương phải xác định mục tiêu phát triển toàn diện cả về kinh tế, văn hoá - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
Xây dựng mục tiêu phát triển toàn diện kinh tế -văn hoá xã hội an ninh, quốc phòng trên mỗi địa bàn xuất phát từ mục tiêu CNH-HĐH đất nước theo đường lối đổi mới toàn diện do Đảng ta đề ra. Phấn đấu đến 2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp. Như vậy, sự phấn đấu của mỗi tỉnh, huyện đều nhằm góp phần thực hiện mục tiêu trên. Phát triển kinh tế góp phần tăng cường bảo đảm an ninh trên địa bàn và tăng cường tiềm lực quốc phòng. Vì vậy trong đề xuất các phương án bố trí không gian địa trên địa bàn cụ thể của huyện Tam Dương ở cả 3 tiểu vùng cần chú ý tính đến yêu cầu làm tăng cường tiềm lực quốc phòng, đảm bảo thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Qui hoạch các công trình xây dựng từ cơ sở hạ tầng đến các nhà máy, KCN cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với những vấn đề quốc phòng và an ninh, làm sao không ảnh hưởng đến thế trận quốc phòng, an ninh trên địa bàn và khi cần có thể huy động cho quốc phòng và an ninh.
3.2.3. Quan điểm thứ ba
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương đến 2020, định hướng đến 2030 phải bảo đảm hài hoà giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội và bảo đảm môi trường sinh thái để duy trì sự phát triển bền vững.
Đối với quan điểm trên cần được quán triệt trong xây dựng và lựa chọn các phương án tăng trưởng và lựa chọn các giải pháp thu hút các nguồn lực, phải được cân nhắc lựa chọn sao cho bảo đảm lợi ích kinh tế cho nhà đầu tư đồng thời bảo đảm lợi ích xã hội, cộng đồng dân cư trên mỗi địa bàn khu vực, cho đến toàn huyện và tỉnh. Một phương án thu hút đầu tư phát triển ngành nào đóng góp tích cực cho tăng GDP của huyện nhưng đồng thời phải nâng cao hiệu quả xã hội góp phần tác động nâng cao đời sống văn hoá xã hội và hỗ trợ các địa bàn khác cùng phát triển. Không thể lựa chọn các phương án bằng mọi giá để thu hút đầu tư, khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên xử lý kém gây tác động ô nhiễm nguồn nước, khí hậu.
3.2.4. Quan điểm thứ tư
Phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng của mọi cá nhân, thành phần kinh tế trên địa bàn. Đồng thời tăng cường quan hệ liên kết thu hút mọi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển.
Trong chiến lược phát triển của huyện cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Tỉnh, trung ương trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân, môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và nước ngoài. Tìm ra cơ chế chính sách hợp lý để huy động mọi nguồn lực từ cộng đồng, phá vỡ vòng luẩn quẩn giữa nhu cầu cao về vốn đầu tư với khả năng huy động vốn, đặc biệt vốn ngân sách lại có hạn. Cần tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, có cơ chế chính sách hợp lý, nhất quán và ổn định, đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài huyện, đầu tư dài hạn vào những lĩnh vực được khuyến khích, phù hợp. Chủ động đề xuất cơ chế chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài trước hết hướng vào việc xây dựng và cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội. Tăng cường thế mạnh về tiềm năng lao động để giảm sức ép về nhu cầu vốn đầu tư.
- Một trong những giải pháp mang tính đột phá dựa trên quan điểm trên là trong giai đoạn 2011-2020, Tam Dương phải tạo ra được những điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh khu vực kinh tế tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn huyện nhằm tăng tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3.3. Mục tiêu phát triển
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng Tam Dương trở thành huyện có kinh tế - văn hoá, xã hội phát triển toàn diện an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, quốc phòng được tăng cường. Từng bước ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân sinh sống trên địa bàn huyện. Phấn đấu đến năm 2015 mức thu nhập bình quân đầu người đạt mức trung bình chung của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đến giữa giai đoạn 2016-2020 thu nhập bình quân đầu người/năm của huyện Tam Dương đạt được mức khá của toàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đến cuối giai đoạn (2011-2015) 45% các xã trong huyện đạt được 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ đến cuối 2016-2020 85% các xã đạt được tiêu chí nông thôn mới,đến đầu 2021-2030các xã còn lại đạt được tiêu chí nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, chủ động hội nhập, liên kết, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Đến năm 2015 cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện tính theo giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng chiếm 50%, thương mại dịch vụ chiếm 35%, nông lâm nghiệp-thủy sản chiếm 15% . Phấn đấu đến trước năm 2020 cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện tính theo giá trị sản xuấ công nghiệp -xây dựng 52,9%, thương mại-dịch vụ 36,9%, nông lâm thủy sản 10,2%.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho phát triển xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá và xây dựng đời sống thôn, làng văn hoá.
- Đi đôi với tăng trưởng kinh tế, nâng cao rõ rệt chất lượng phát triển, văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế chăm sóc sức khoẻ và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh giải quyết việc làm, giảm tỉ lệ hộ nghèo, chăm lo các đối tượng chính sách, người có công, người cao tuổi và an sinh xã hội.
- Tăng cường an ninh, quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tích cực chống tham nhũng, xây dựng chính quyền, cấp uỷ Đảng, đoàn thể các cấp trong sạch, vững mạnh hoạt động có hiệu lực, hiệu quả cao.
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
* Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất và quy mô kinh tế
+ Giai đoạn (2011-2015)
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 22%/năm
Tăng trưởng GDP bình quân 17%/năm.
Quy mô: Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2015 ước đạt 2.722.904 triệu, tăng gấp 2,7 lần 2010.
Tổng GDP trên địa bàn năm 2015 tăng gấp 2,19 lần so với năm 2010
- Chuyển dịch cơ cấu:
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, giảm tỉ trọng Nông, Lâm, Thuỷ sản.
Cuối giai đoạn 2011- 2015 cơ cấu kinh tế trên địa bàn tính theo giá trị sản xuất:
Công nghiệp - Xây dựng : 50%
Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản: 15%
Thương mại - dịch vụ: 35%
-Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 20-25 triệu USD/năm
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 40-45 triệu đồng/người/năm.
+ Giai đoạn (2016-2020)
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân: 17,5%/năm
Tăng trưởng GDP bình quân 16%/năm
Quy mô: tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2020 tăng gấp 6 lần so với 2010.
Tổng GDP trên địa bàn 2020 tăng gấp 4,3 lần so với năm 2010.
Cơ cấu kinh tế cuối giai đoạn 2016- 2020tính theo giá trị sản xuất:
Công nghiệp - Xây dựng : 52,9%
Nông - Lâm nghiệp - Thuỷ sản: 10,2%
Thương mại - dịch vụ: 36,9%
-Giá trị kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 30-35 triệu USD/năm
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 75-80 triệu đồng/người/năm.
Định hướng giai đoạn 2021 - 2030
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất: 15,5%/năm
- Tốc độ tăng GDP 14%/năm
- Qui mô tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2005 tăng gấp 12,3 lần so với năm 2010
- Tổng GDP trên địa bàn 2025 tăng gấp 8,25 lần so với năm 2010.
Chuyển dịch cơ cấu theo hướng nâng cao chất lượng của tăng trưởng kinh tế
- Thu nhập bình quân đầu người đạt mức trên 120 triệu đồng/năm.
- Tỉ lệ huy động GDP vào ngân sách huyện:
(Năm 2011 - Năm 2015) : 20% - 25%. Tổng thu ngân sách nhà nước từ nền kinh tế huyện đạt từ 150 đến 200 tỷ đồng/năm.
(Năm 2016 - Năm 2020) : 25% - 27%. Tổng thu ngân sách nhà nước từ nền kinh tế huyện đạt từ 250 đến 300 tỷ đồng/năm.
Sau năm 2021-2030: >30%
* Mục tiêu xã hội:
- Khống chế tỉ lệ tăng dân số tự nhiên xuống < 1,0%
- Quy mô dân số năm 2010 huyện có 96.142 người, phấn đấu đến năm 2015 huyện có: 122.950 người sinh sống.
Năm 2020 huyện có: 182.124 người
-Tỷ lệ dân số đô thị giai đoạn (2011-2015) đạt 25-30%, giai đoạn (2016-2020) đạt 45-50%
- Giảm tỉ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm:
Giai đoạn (2011-2015) tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10%
Giai đoạn (2016-2020) còn dưới 5%(theo tiêu chí nới)
- Giảm tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống
Giai đoạn (2011-2015) dưới 10%
Giai đoạn (2016 – 2020) dưới 3%
- Nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân triển khai có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia. Tiếp tục duy trì chuẩn quốc gia về y tế xã tại 100% các xã, thị trấn đã đạt chuẩn. Hướng tới phát triển các dịch vụ y tế, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao trên địa bàn huyện và đô thị Vĩnh Phúc.
- Lao động được giải quyết việc làm mới cho trên 3500-4000 lao động/năm
-Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ: 40-45%(2011-2015), 50-60%(2016-2020), 75% (2021-2030).
- Cơ cấu lao động trong các ngành nông lâm nghiệp-thủy sản
(2011 - 2015) chiếm 60-65%
(2016 - 2020) chiếm 30-35%
-Bình quân 10-15 máy điện thoại/100 dân (2011-2015), 30 máy điện thoại/100 dân(2016-2020).
Giáo dục đào tạo: Đến 2015 trên địa bàn huyện có 58 cơ sở hoạt động giáo dục đào tạo trong đó 17 trường mầm non, 18 trường tiểu học, 15 trường Trung học cơ sở, 3 trường trung học phổ thông, một trung tâm giáo dục thường xuyên, một trung tâm hướng nghiệp, một trung tâm bồi dưỡng chính trị. Ngoài ra còn có hai trường đại học trên địa bàn. Phấn đấu 100% các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia (30% đạt chuẩn mức II), 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức II : 71% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đến 2020 có 100% số trường các cấp đạt chuẩn quốc gia mức cao nhất. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, cơ sở trong đào tạo nghề cho lao động để đạt chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo được tăng lên như mục tiêu đề ra.
Trường đại học Dầu khí và trường đại học Trưng Vương đang triển khai xây dựng cơ sở vật chất để nhà trường có thể tuyển sinh vào cuối giai đoạn 2011-2015.
Văn hoá: Đến 2015 100% xã có trung tâm văn hóa, 100% thôn có nhà văn hoá, 75% thôn (xóm) có sân vui chơi cho trẻ em. 100% xã được nâng cấp đài truyền thanh phát sóng FM. 96% gia đình đạt gia đình văn hoá, 70% thôn, làng được công nhận làng văn hoá: đến 2020, 85% thôn làng được công nhận làng văn hoá, 95% gia đình đạt gia đình văn hóa.
- Tuổi thọ trung bình dân cư (2011-2015): 75 tuổi - 78 tuổi
(2016-2020): 78 tuổi - 80 tuổi
* Môi trường
- Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, khoáng sản trên địa bàn huyện.
- Nâng độ che phủ của rừng và diện tích cây xanh cây ăn quả lên khoảng 40% vào năm 2015, 50% vào năm 2020.
- Đến 2012 tổ chức thu gom thường xuyên xử lý, chế biến 100% khối lượng rác thải dân cư. Thu gom và xử lý chôn lấp 100% rác thải công nghiệp, bệnh viện. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo đúng quy trình, tiêu chuẩn để hạn chế tới mức thấp nhất ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường đất và nước trên địa bàn huyện.
- 2015, 100% diện tích cây trồng được tưới tiêu chủ động, ngăn chặn việc xói mòn và bạc màu hoá đất canh tác, đất trồng rừng.
Bảng 11: Dự báo Tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế Tam Dương (2011-2020), tầm nhìn 2030
TT | Chỉ tiêu | 2010 (kỳ gốc) | (2011-2015) | (2016-2020) | (2021-2030) | ||||||||
| CC% | P/án I | CC% | P/án II | CC% | P/án I | CC% | P/án II | CC% |
| CC% | ||
1 | Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn (Trđ giá cố định) | 1.093.536 |
| 2.722.904 |
| 2.952.547 |
| 6.206.254 |
| 6.597.585 |
| 13.546.682 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | CN - XD | 386.844 | 35,38 | 1.347.837 | 49,5 | 1.476.274 | 50 | 3.264.042 | 52,6 | 3.492.864 | 52,9 | 7.020.657 | 51,9 |
1.2 | TM - DV | 306.328 | 28,01 | 939.402 | 34,5 | 1.033.391 | 35 | 2.273.460 | 36,6 | 2.434.669 | 36,9 | 5.551.045 | 40,9 |
1.3 | N, LN - TS | 400.324 | 36,61 | 435.665 | 16 | 442.882 | 15 | 668.752 | 10,8 | 670.052 | 10,2 | 974.926 | 7,2 |
2. | Tốc độ tăng trưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất chung trên địa bàn %/năm | 22,82 |
| 20 |
| 22 |
| 16 |
| 17,5 |
| 15,5 |
|
2.2 | Tăng so với kỳ gốc (lần) | 1 |
| 2,49 |
| 2,7 |
| 5,7 |
| 6 |
| 12,3 |
|
2.3 | Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành %/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| CN - XD | 26,27 |
| 27,4 |
| 29,8 |
| 17,2 |
| 18,8 |
|
| 15 |
| TM - DV | 28,63 |
| 19,4 |
| 21,7 |
| 17,1 |
| 18,7 |
|
| 18 |
| N, LN - TS | 16,90 |
| 7,2 |
| 7,6 |
| 8,6 |
| 8,9 |
|
| 7,8 |
2.4 | Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn %/năm |
|
| 15,5 |
| 17,0 |
| 15 |
| 16 |
| 14 |
|
2.5 | Tăng so với kỳ gốc(lần) | 1 |
| 2,055 |
| 2,19 |
| 4,13 |
| 4,3 |
| 8,25 |
|
3. | GDP bình quân đầu người (trđ h/hành) | 19 |
| 40 |
| 45 |
| 75 |
| 80 |
| 120 |
|
3.3.3. Lựa chọn phương án phát triển và xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Căn cứ vào các mục tiêu nêu trên, qui hoạch dự kiến 2 phương án phát triển, như thể hiện trong bảng 11.
Bảng 12: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đến năm thời kỳ 2011-2030
| Tăng trưởng BQ 5 năm 2006-2010 | 2011-2015 | 2016-2020 | 2021-2030 |
P.an Trung bình (I) |
|
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng | 26,27 | 27,4 | 17,2 | 15 |
Nông - Lâm - Thuỷ sản | 16,9 | 7,2 | 8,6 | 7,8 |
Thương mại - dịch vụ | 28,63 | 19,4 | 17,1 | 18 |
Chung | 22,82 | 20,0 | 16 | 15,5 |
Phương án cao (II) |
|
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng |
| 29,8 | 18,8 |
|
Nông - Lâm -Thuỷ sản |
| 7,6 | 8,9 |
|
Thương mại - dịch vụ |
| 21,7 | 18,7 |
|
Chung |
| 22 | 17,5 |
|
Hai phương án tăng trưởng giá trị sản xuất, trong 3 giai đoạn, từ 2011 - 2030, nhìn chung đều có tốc độ tăng trưởng lớn dần theo thời gian. Tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp-xây dựng thường lớn hơn các khu vực còn lại do đầu tư xây dựng lớn.
Phương án trung bình (phương án I) được xây dựng trên cơ sở tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện trong 3 năm gần nhất. Thực tế, nhiều luận cứ cho thấy, khả năng đạt được phương án này rất khả thi. Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp-xây dựng và thương mại-dịch vụ, trong đó, khu vực công nghiệp-xây dựng lại chiếm tỷ trọng khá lớn. Nếu tập trung đầu tư mạnh cho các ngành CN&XD trong giai đoạn 2011-2015 thì, trước hết, làm cho giá trị sản xuất công nghiệp-xây dựng tăng (đạt được chỉ tiêu tăng trưởng tương đối cao như phương án công nghiệp-xây dựngcủa quy hoạch đề ra), sau đó, chính kết quả đầu tư ở giai đoạn này là điều kiện tiền đề phát huy hiệu quả trong giai đoạn sau, do yếu tố độ trễ thời gian của đầu tư. Do đó, tốc độ tăng giá trị sản xuất ở giai đoạn 2016-2020 và 2021-2030 được duy trì ở mức hợp lý. Thứ hai, thực tế nhiều công trình đầu tư thuộc khu vực công nghiệp-xây dựng đã có qui hoạch và được phê duyệt như trình bày trong phần qui hoạch ngành.
Phương án cao (Phương án II), tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao nhất trong cả 2 giai đoạn. Thời kỳ 2011-2015 đạt 22%, gia đoạn 2016 -2020 đạt 17,5%. Đây là phương án được giả định kinh tế trong nước và thế giới bước vào giai đoạn phục hồi và phát triển, mọi tiềm năng dần được giải phóng và huy động tốt nhất, môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi. Các nguồn lực đầu tư được phân bổ hợp lý, đầu tư trọng tâm trọng điểm trong từng giai đoạn, đặc biệt giai đoạn đầu (2011-2015) để tạo đà phát triển cho các giai đoạn sau.
Lựa chọn phương án phát triển
Kết hợp phân tích từng phương án nêu trên với điều kiện phát triển của huyện trong thời gian tới để lựa chọn phương án qui hoạch hợp lý. Trong tương lai gần, với nhiều biện pháp tích cực, huyện tiếp tục thu hút được nhiều nguồn ngoại lực và động viên khuyến khích tốt các nguồn nội lực để phát triển kinh tế xã hội. Nhiều yếu tố mới hình thành, tạo thuận lợi cho sự phát triển của huyện như: một số tuyến giao thông chính đi qua địa bàn, đầu tư cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật được hoàn thành vào những năm cuối của giai đoạn 2011-2015. Đề án xây dựng phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến 2030, tầm nhìn đến 2050 được phê duyệt và triển khai thực hiện sẽ tạo cơ hội thuận lợi đặc biệt cho Tam Dương phát triển hướng tới thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc.
Với quyết tâm của toàn Đảng bộ và nhân dân huyện Tam Dương với sự ủng hộ và hỗ trợ tích cực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền tỉnh, cần tập trung xây dựng huyện trở thành huyện cơ có cấu kinh tế: công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ - nông, lâm nghiệp, thuỷ sản có quy mô lớn. Phát triển, y tế, giáo dục, đào tạo và văn hoá thể thao, xây dựng nông thôn mới. Huyện Tam Dương chọn phương án II làm cơ sở qui hoạch phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 là có đủ cơ sở khoa học và thực tiễn để biến phương án chọn thành hiện thực.
3.3.2. Xác định mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lựa chọn trọng điểm phát triển
Bảng 13: Dự báo cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Tam Dương đến năm 2015, 2020, 2030
(ĐVT: %)
| 2010 | 2015 | 2020 | 2030 |
P.an Trung bình (I) |
|
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng | 35,38 | 49,5 | 52,6 |
|
Nông - Lâm - Thuỷ sản | 36,61 | 16 | 10,8 |
|
Thương mại - dịch vụ | 28,01 | 34,5 | 36,6 |
|
| 100 | 100 | 100 |
|
Phương án cao (II) |
|
|
|
|
Công nghiệp - xây dựng |
| 50 | 52,9 | 51,9 |
Nông - Lâm - Thuỷ sản |
| 15 | 10,2 | 7,2 |
Thương mại - dịch vụ |
| 35 | 36,9 | 40,9 |
| 100 | 100 | 100 | 100 |
Cơ cấu kinh tế của cả 2 phương án phát triển đều có điểm chung là: theo tiến trình thời gian, tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong đó, công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần, theo tiến trình đô thị hoá, như thể hiện trong bảng 12.
Trong 10 năm tới, dự báo cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực CN&XD và giảm tỷ trọng của khu vực nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản vì tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực công nghiệp-xây dựng lớn hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực thương mại-dịch vụ và nông nghiệp-lâm nghiệp-thủy sản trong giai đoạn này. Cơ cấu kinh tế huyện đã có sự thay đổi căn bản. Trong khi tỷ trọng của khu vực nông lâm nghiệp thủy sản ngày càng giảm, khu vực thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện tăng trưởng nhanh, nhưng tốc độ tăng trưởng cao nhất là khu vực (CN-XD) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả 2 giai đoạn và đạt mức khoảng (49-53%) giá trị sản xuất trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2011-2020 và sau 2021 - 2030 tiếp tục giữ mức 51-53%.
Với những lợi thế vùng Trung du, tỉ trọng của khu vực nông-lâm nghiệp-thủy sản tuy giảm nhưng so với các huyện khác Tam Dương vẫn có thể phát triển và nâng cao hiệu quả của ngành chăn nuôi, cây ăn quả, rau cao cấp. Vì vậy, dự kiến cuối giai đoạn 2011-2020 và sau 2021- 2030 khu vực nông-lâm nghiệp-thủy sản trên địa bàn Tam Dương còn khoảng 10-7% là hợp lý.
- Xác định trọng điểm mũi nhọn
Tam Dương là một huyện có địa hình vùng Trung Du, diện tích tự nhiên không lớn khoảng 10.718,55 ha, dân số năm 2010 ước khoảng 96.142 người, mật độ dân số sinh sống bình quân khoảng 897 người/km2. So với 9 đơn vị hành chính cấp huyện, thị của tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn (2001-2010) lợi thế so sánh của Tam Dương có thể nhận thấy: Huyện có mật độ dân cư thưa dân hơn các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc , lợi thế về vị trí thu hút vốn đầu tư kém hơn các huyện Bình xuyên, thị xã Phúc Yên. Tam Dương có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng giáo dục và nguồn lực dân số lao động có chất lượng thấp hơn so với Yên Lạc, Phúc Yên nhưng cao hơn các huyện Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô.
- Kết quả phát triển kinh tế xã hội giai đoạn (2006-2010) của huyện cho thấy Đảng bộ và nhân dân Tam Dương đã phấn đấu tích cực tạo kết quả tăng trưởng bình quân 23,24%/năm, chuyển dịch cơ cấu theo đúng định hướng, thu chi ngân sách tăng khá. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu ngành nông, lâm, thuỷ sản sang kinh tế hàng hoá với sự phát triển mạnh chăn nuôi gia cầm, qui hoạch khu công nghiệp tập trung Tam Dương I,II, cụm công nghiệp làng nghề.... Tuy nhiên kết quả trên cho thấy những trọng điểm kinh tế và mũi nhọn được xác định nhưng chưa có giải pháp thích hợp để triển khai thực hiện quyết liệt.
Trong giai đoạn quy hoạch 2011-2020 và đến 2030 trọng điểm mũi nhọn trong phát triển kinh tế của Tam Dương vẫn là: Thu hút mạnh mẽ đầu tư phát triển công nghiệp vào địa bàn huyện trên cơ sở đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng thu nhập, tạo việc làm cho lao động. Tam Dương là vùng đất chuyển tiếp gò đồi trung du xuống đồng bằng, nền móng địa chất khá ổn định. Những năm tới địa bàn các huyện Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên đã có các nhà đầu tư thuê đất lấp đầy các KCN được tỉnh quy hoạch. Với sự đầu tư nâng cấp các trục quốc lộ 2B, 2C, tỉnh lộ 309, 305, 310, đường cao tốc Hà Nội-Lào Cai, đường vành đai I,II của đô thị Vĩnh Phúc được xây dựng sẽ tạo cho Tam Dương có nhiều thuận lợi đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến phát triển công nghiệp.
Ngoài ra trong phát triển kinh tế của Tam Dương có thể lựa chọn ngành chăn nuôi gia cầm, gia súc là ngành có vị trí quan trọng thứ hai để lựa chọn và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá và đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm để phục vụ cho thị trường trong nước, xuất khẩu. Những năm qua (2006-2010) mặc dù gặp những khó khăn về thiên tai, dịch cúm gia cầm nhưng chăn nuôi của huyện vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành nông nghiệp. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm 64,5% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Tổng đàn lợn đạt 94.169 con, bò đạt 18.660 con, gia cầm đạt 2.078 nghìn con, trâu đạt 3.526 con. Để khai thác được trọng điểm trên cần có những giải pháp thích hợp sẽ đề xuất ở phần quy hoạch ngành công nghiệp và nông nghiệp tiếp sau.
Ngành kinh tế quan trọng thứ ba đó là đẩy mạnh phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ: Thương mại bán buôn bán lẻ hàng hóa, dịch vụ nhà trọ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ sinh hoạt văn hoá xã hội. Hướng tới phát triển các hoạt động dịch vụ cao cấp như: Dịch vụ tài chính, ngân hàng bảo hiểm xuất nhập khẩu, dịch vụ giáo dục, dạy nghề, y tế phù hợp với xu hướng phát triển của Tam Dương sẽ trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc trong giai đoạn qui hoạch 2011-2020, tầm nhìn đến 2030.
3.4. Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
3.4.1. Quy hoạch phát triển công nghiệp và xây dựng
3.4.1.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
* Coi phát triển công nghiệp là khâu trọng tâm,đột phá để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn giai đoạn 2011-2020.CN-XD trở thành ngành kinh tế chủ yếu tạo sự phát triển bền vững KT-XH trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2030.
* Định hướng thu hút phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện tam Dương gồm có các ngành công nghiệp điện tử, cơ khí chế tạo. Vật liệu xây dựng: Gạch nền, gạch trang trí chất lượng cao, gạch xây không nung, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Chế biến nông sản thực phẩm. Chế tạo các sản phẩm linh kiện phụ trợ cho ngành dệt may,da giày. Khôi phục các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã có và phát triển thêm một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp mới.
* Xây dựng một số KCN và các cụm công nghiệp làng nghề để tạo được nhiều việc làm mới: KCN Tam Dương I,II 1450 ha, cụm công nghiệp Đạo Tú 30 ha, cụm công nghiệp Hoàng Đan, Hợp Thịnh 50 ha, cụm công nghiệp-TTCN Thanh Vân, Đạo Tú 20 ha, cụm công nghiệp-TTCN thị trấn Hợp Hòa 20 ha. Hình thành cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn huyện với nhóm sản phẩm chủ lực phù hợp với định hướng phát triển của công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị công nghệ để tăng chất lượng, nâng cao năng suất, hạ giá thành, mở rộng thị trường. Phát triển các sản phẩm mới mộc dân dụng, vật liệu xây dựng không nung, chế biến song mây,tre đan sản phẩm mỹ nghệ.
*Phát triển đồng bộ, nâng cao chất lượng hoạt động xâydựng trên địa bàn huyện để đóng góp tích cực thúc đẩy tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp-xâydựng đạt mức cao tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư. Tập trung đầu tư và hoàn thành các công trình xây dựng trọng điểm như: Nâng cấp, cải tạo làm mới các tuyến đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, đường vành đai. Qui hoạch xây dựng các thị trấn, thị tứ, xây dựng trụ sở làm việc, trạm y tế, nhà văn hóa thôn xã, trường học, các chợ theo qui hoạch. Đẩymạnh thực hiện chương trình xây dựng giao thông nông thôn, hỗ trợ thúc đẩy các ngành dịch vụ, nông nghiệp phát triển và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
* Giá trị sản xuất CN-XD đạt 1.476.274 triệu đồng năm 2015, tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2011-2015 là 29,8%/năm. Đạt 3.492.864 triệu đồng năm 2020, tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2016-2020 là 18,8%/năm.
3.4.1.2. Xác định qui mô và tốc độ tăng trưởng
Để thực hiện được mục tiêu phương hướng phát triển công nghiệp và xây dựng của Tam Dương trong giai đoạn qui hoạch cần chú trọng xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng trong KCN và hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp . Trước hết là xây dựng hệ thống đường giao thông từ các trục quốc lộ đến các KCN. Tạo ra những cơ chế đầu tư thông thoáng để hấp dẫn các nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, hết sức coi trọng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong điều kiện đó, sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện sẽ có tốc độ tăng trưởng cao trong cả 2 giai đoạn. Như vậy, phát triển công nghiệp Tam Dương giai đoạn 2011-2020 sẽ diễn ra theo phương án II như thể hiện trong bảng Tổng hợp lựa chọn phương án phát triển kinh tế huyện
Bảng 14: Dự báo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-XD từ 2011-2030
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu | Ước 2010 | Tăng trưởng BQ 5 năm 2006-2010 | 2015 | 2020 | 2030 |
Phương án II |
|
|
|
|
|
Tăng trưởng Tổng giá trị sản xuất CN-XD | 24,4 | 26,27 | 29,8 | 18,8 | 15 |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
Công nghiệp - TTCN |
| 26,66 | 30,5 | 20,5 | 16 |
Xây dựng |
| 18,0 | 29 | 17,5 | 18 |
Để đáp ứng được nhu cầu lớn về nguồn vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ và phát triển công nghiệp cần đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư bổ sung cho nguồn đầu tư ngân sách nhà nước còn hạn chế . Huyện Tam Dương đề xuất với Tỉnh cơ chế chính sách khuyến mại để thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế tư nhân vào các công trình cơ sở hạ tầng như xây dựng cải tạo các chợ thương mại, hạ tầng kỹ thuật bên trong các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề và thuê đất để xây dựng nhà máy. Phấn đấu để khu vực công nghiệp-xây dựng có thể đạt được tốc độ tăng trưởng cao 30,5%/năm% giai đoạn ( 2011-2015), tăng trưởng 20,5%/năm giai đoạn (2016-2020), như thể hiện ở phương án II.
Định hướng phát triển ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực:
Trên cơ sở định hướng phát triển công nghiệp, TTCN của Tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn huyện Tam Dương kêu gọi đầu tư, hướng mạnh vào phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp vật liệu xây dựng chất lượng cao, chế biến lương thực, thực phẩm, và một số ngành tiểu thủ CN truyền thống của địa phương.Thu hút phát triển một số ngành công nghiệp mới có công nghệ cao như công nghiệp điện tử và công nghiệp phụ trợ sản xuất linh kiện cho ngành dệt - may, da giày . Hỗ trợ cho các doanh nghiệp đã có ở khu vực thị xã Phúc Yên, Bình Xuyên và các KCN thuộc địa bàn Thủ Đô và các tỉnh đồng bằng sông Hồng.
Phát triển công nghiệp, TTCN nông thôn, làng nghề như chế biến thực phẩm, thức ăn gia súc, mây tre đan, dịch vụ cơ khí sửa chữa, mộc dân dụng sản xuất gạch ngói, khai thác cát, sỏi.
Giải pháp phát triển công nghiệp, xây dựng
- Tập trung hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp, tiểu thủ CN trên địa bàn huyện và tiến tới hoàn chỉnh quy hoạch xây dựng,hệ thống kết cấu hạ tầng cho các khu, cụm khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn huyện. Trong đó tập trung vào hoàn thành quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu công nghiệp tập trung Tam Dương I,II, cụm công nghiệp Kim Long, Đạo Tú - Hướng Đạo - Thanh Vân và Hợp Thịnh; 2 làng nghề TTCN; Hợp Hoà và Thanh Vân. Quy hoạch xây dựng chi tiết trung tâm hành chính huyện lỵ và thị trấn Hợp Hòa ,trung tâm hành chính các xã, thị trấn trong toàn huyện.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng trên địa bàn. Quy hoạch vùng nguyên liệu sản xuất gạch, ngói tại xã Hoàng Lâu, Đạo Tú, bến bãi khai thác cát, sỏi. Từng bước xoá các cơ sở sản xuất gạch thủ công chuyển sang sản xuất gạch tuynel (theo công nghệ lò gạch liên tục kiểu đứng) và tạo điều kiện trong cấp phép xây dựng lò gạch tuynel. Đến năm 2015 và năm 2020 trên địa bàn huyện không còn lò gạch thủ công.
- 2010-2011 hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng cụm kinh tế xã hội Hợp Thịnh nhằm thu hút phát triển các nghề truyền thống như: chế biến thực phẩm, đậu phụ, bánh bún, xay xát, thức ăn gia súc, nghề mây tre đan, dịch vụ cơ khí...
- 2011-2013, hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Tam Dương I để thu hút các nhà đầu tư vào phát triển sản xuất.
- 2011-2012 quy hoạch chi tiết vùng nguyên liệu sản xuất gạch, ngói tại Hoàng lâu, Hoàng Đan, Đồng Tĩnh, Đạo Tú. Khai thác diện tích đất theo quy hoạch dành cho sản xuất vật liệu xây dựng và kết hợp cải tạo diện tích sau khai thác đất cho sản xuất vật liệu xây dựng để nuôi trồng thuỷ sản.
-2013-2015 hoàn thành xây dựng hạ tầng KCN Tam Dương II để thu hút các nhà đầu tư vào kinh doanh.
Quản lý, khai thác cát, sỏi, quy hoạch các điểm, bến, bãi khai thác cát, sỏi và mở rộng quy mô khai thác hợp lý ở các địa bàn Đồng Tĩnh, An Hòa, Hoàng Đan.
-Trung tâm khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, các trung tâm dạy nghề, hàng năm mở lớp đào tạo nghề cho hộ nông dân. Phân loại đối tượng lao động, trình độ, năng lực để tập huấn đào tạo nghề cho phù hợp, tập trung đào tạo nghề mới phát triển trên địa bàn có tính bền vững cao, quan tâm đến lực lượng lao động trẻ. Tổ chức phát triển nghề mây tre đan ở xã Hoàng Đan, Hoàng Hoa, Duy Phiên và phát triển nghề mới ở các xã khác trên địa bàn huyện.
- Tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư. Huyện đề xuất và thực hiện cơ chế khuyến khích, khen thưởng thỏa đáng cho các cá nhân, tập thể làm tốt công tác quảng bá, giới thiệu, mời gọi được các nhà đầu tư, doanh nhân trong và ngoài nước đến bỏ vốn đầu tư kinh doanh tại huyện. Những năm khởi đầu của giai đoạn qui hoạch (2011-2015) huyện cần tổ chức thường xuyên các hội nghị xúc tiến kêu gọi đầu tư tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu các đề án xử lý rác thải, nước thải công nghiệp nhằm hạn chế tác động ảnh hưởng đến môi trường sinh hoạt khu dân cư trên địa bàn Tam Dương.
3.4.2. Quy hoạch phát triển Nông, Lâm nghiệp -Thuỷ sản
3.4.2.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển
Phát triển nông nghiệp Tam Dương theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hàng hóa an toàn, sạch phục vụ cho thị trường đô thị Vĩnh Phúc và xuất khẩu. Lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự nhiên, sinh thái của từng tiểu vùng trên địa bàn huyện. Tạo ra một khối lượng nông sản, thực phẩm hàng hóa có chất lượng ổn định đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
Về trồng trọt: Tập trung thâm canh diện tích trồng lúa, hàng hóa chất lượng cao, phát triển thương hiệu “gạo Long Trì”. Hướng tới mạnh dạn chuyển đổi diện tích trồng lúa hiệu quả thấp sang trồng hoa quả an toàn, rau sạch cao cấp phục vụ trực tiếp cho thị trường đô thị Vĩnh Phúc và xuất khẩu. Sử dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác mới để nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn GAP, VIET GAP nhằm khẳng định thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm rau quả.
Về chăn nuôi: Xác định là một trong những trọng điểm kinh tế mũi nhọn trên địa bàn huyện, Tam Dương phát triển chăn nuôi gia cầm, lợn theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, mô hình trang trại, gia trại gắn với phát triển kinh tế đồi vườn, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới.
Về thủy sản: Tận dụng triệt để diện tích mặt nước ao hồ, đập, công trình thủy lợi tích trữ nước phục vụ trồng trọt kết hợp chăn nuôi thủysản.
Về lâm nghiệp: Bảo vệ tốt vốn rừng hiện có, mở rộng diện tích rừng trồng, đưa độ che phủ rừng tăng nhanh, bảo vệ tài nguyên môi trường và sinh thái tự nhiên.
Về quản lý sử dụng đất đai: Khai thác hiệu quả quỹ đất đai của huyện: Với diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện năm 2009 là 4958,36 ha. Trong giai đoạn qui hoạch (2011-2020), do chuyển đổi mục đích sử dụng một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và hoạt động dịch vụ, xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn huyện. Tam Dương có 4050 ha đất nằm trong qui hoạch phát triển mở rộng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 làm giảm diện tích đất sản xuất nông nghiệp huyện . Đến năm 2015 dự kiến toàn huyện chỉ còn khoảng 3.603,36 ha đất sản xuất nông nghiệp, năm 2020 còn khoảng 3.068,78 ha sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức sản xuất theo hướng phát triển kinh tế trang trại kết hợp với kinh tế HTX và hộ gia đình. Chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp, giảm thuần nông.Tạo việc làm phi nông nghiệp để đến 2015, lao động nông nghiệp giảm xuống còn 60-65% năm 2020 còn 30-35% trong cơ cấu lao động xã hội của toàn huyện.
Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu phấn đấu của Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản Tam Dương được xác định như sau: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm - Thuỷ sản trên địa bàn (2011-2015) đạt 7,2%/năm. Nông nghiệp - Thuỷ sản chiếm tỉ trọng 16% cơ cấu kinh tế trên địa bàn. (2016-2020) đạt 8,6%/năm, chiếm tỉ trọng 11,5% cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2030 duy trì tỉ trọng Nông, Lâm nghiệp, Thuỷ sản chiếm (8-10%) cơ cấu kinh tế trên địa bàn, tốc độ tăng trưởng khoảng 7,8%/năm. Sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 38-42 nghìn tấn/năm. Giá trị sản phẩm bình quân trên 1 ha đất canh tác đạt trên 70 triệu đồng/ ha/năm. Trong đó có 30% diện tích đạt trên 90 triệu đồng/ha/năm.
Giá trị sản xuất Nông, lâm nghiệp - Thuỷ sản 2015 đạt 435.665 triệu đồng (giá cố định), năm 2020 đạt 657.928 triệu đồng (giá cố định)
3.4.2.2. Phương hướng và giải pháp phát triển các ngành cụ thể Nông, Lâm, Thuỷ sản
* Về trồng trọt
Giảm dần diện tích trồng lúa để chuyển mạnh sang trồng rau màu, hoa quả thực phẩm sạch cung cấp trực tiếp cho thị trường đô thị Vĩnh Phúc. Tăng giá trị sản phẩm trên một ha diện tích đất canh tác. Tập trung thâm canh, đưa các giống lúa mới phẩm cấp chất lượng tốt được thị trường tiêu thụ ưa chuộng và giá bán cao như thương hiệu “gạo Long Trì”. Từng bước giảm dần các giống lúa chất lượng gạo thấp, khả năng chống chịu với các loại sâu bệnh kém. Mạnh dạn gieo trồng các giống ngô lai đơn có triển vọng năng suất đột phá. Tiếp tục nghiên cứu chọn lọc đưa các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, rau màu thực phẩm có chất lượng cao vào trồng trọt tại huyện
Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, nguồn nước vùng đồi gò như trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cỏ chăn nuôi gia súc, cây ăn quả. . Cải tạo trồng bổ sung thay thế các giống cây ăn quả có giá trị hàng hóa cao, được thị trường tiêu thụ mạnh như giống bưởi Diễn, mít Thái, xoài úc, Đài loan, nhãn vải chín trái vụ...vào trồng thay thế các giống cây ăn quả truyền thống ở huyện Tam Dương.
Xây dựng các vùng trồng trọt kỹ thuật cao, vùng chuyên canh rau quả sạch như su su, bí đỏ, dưa chuột, bí xanh tập trung ở các xã Văn Hội, Hoàng Lâu, An Hoà, Kim Long, Duy Phiên, Hợp Hoà . Mở rộng diện tích trồng trọt rau màu hoa quả cao cấp sang các khu vực còn lại phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thu khi đô thị Vĩnh Phúc phát triển tăng qui mô dân số.
* Về chăn nuôi
Với lợi thế vùng đồi gò, diện tích đất cho sản xuất chăn nuôi lớn, huyện Tam Dương hiện có 150 trang trại chăn nuôi có quy mô lớn, sản xuất tập trung và nhiều gia trại chăn nuôi trong nông hộ. Sản lượng gia cầm của Tam Dương lớn nhất tỉnh, năm 2009 chiếm gần 40% sản lượng gia cầm chăn nuôi của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Giai đoạn (2011-2015), Tam Dương vẫn xác định chăn nuôi là ngành quan trọng mũi nhọn trong cơ cấu nông, lâm nghiệp thuỷ sản của huyện. Trong đó xác định con nuôi chính là gà, lợn và bò. Phấn đấu đến 2015 tỷ lệ bò lai sim đạt 100%, số lượng gia cầm ổn định ở mức 2,0-2,5 triệu con. Khuyến khích phát triển chăn nuôi các con đặc sản lơn rừng lai, gà sao, gà lôi vào sản xuất trang trại, các khu vực đồi gò. Phấn đấu đến 2015 tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi thủy sản chiếm khoảng 65% tổng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp-thủy sản huyện.
* Về thuỷ sản
Tam Dương là huyện có diện tích nuôi trồng thuỷ sản nhỏ, toàn huyện có khoảng trên 200ha diện tích mặt nước: Bao gồm các hồ đập thủy lợi, các ao nhỏ, diện tích đất trũng đang trồng lúa năng suất thấp. Diện tích trên đang được các hộ tư nhân nuôi thả, khai thác quảng canh với các giống cá địa phương năng suất thấp và giá trị kinh tế không cao. Giải pháp phát triển thủy sản của Tam Dương trong thời kỳ qui hoạch là: Thực hiện chuyển đổi diện tích trồng lúa bấp bênh không ăn chắc sang lúa - cá, hoặc chuyên nuôi trồng thuỷ sản, ở các xã Hoàng Lâu, Hoàng Đan, Duy Phiên và An Hoà trong hệ thống kênh Nhị Hoàng. Mạnh dạn áp dụng phương thức nuôi trồng thủy sản thâm canh, đưa các giống thủy sản có chất lượng và giá trị kinh tế cao vào nuôi trồng, khai thác. Dự kiến sản lượng cá và thuỷ sản khác hàng năm có thể đạt 750 tấn vào năm 2015, 1.200 tấn vào năm 2020 và 2.000 tấn vào năm 2030.
* Lâm nghiệp
Duy trì và quản lý diện tích rừng trồng tập trung và phấn đấu trên địa bàn huyện. Quản lý khai thác và trồng mới tái tạo để nâng đô che phủ chống sói mòn đất. Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đúng mục đích trồng rừng trên địa bàn. Phấn đấu trồng rừng để nâng độ che phủ diện tích cây lâm nghiệp, cây ăn quả trên địa bàn 2015 đạt mức 50%, đến 2020 đạt mức 75% diện tích cần che phủ.
* Các giải pháp phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp - thuỷ sản
Huy động mọi nguồn vốn của các thành phần kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đề án phát triển giao thông nông thôn đã và đang triển khai. Nâng cấp, cải tạo mạng lưới cấp điện, thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương và giao thông nội đồng; hoàn chỉnh hệ thống trạm, trại giống, bảo vệ thực vật, thú y.
Đẩy mạnh các hoạt động khoa học ứng dụng, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp. áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp như: giống, chăm sóc và bảo vệ cây trồng vật nuôi, cơ giới hoá, bảo quản và chế biến nông sản. Hỗ trợ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, tập huấn nghiệp vụ, trước tiên cho các cán bộ kỹ thuật và tới các hộ nông dân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, khoa học kỹ thuật nông nghiệp (thú y, bảo vệ thực vật, kiểm nghiệm giống.). Xây dựng hệ thống khuyến nông, bao gồm các HTX dịch vụ và kỹ thuật nông nghiệp.
Khuyến khích, tăng cường liên kết “4 nhà” , triển khai các chương trình, đề án sản xuất rau màu an toàn theo hướng sản xuất tập trung, tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng đồng đều.
Quản lý khai thác hợp lý nước ở các hồ đập trên địa bàn, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động, hiệu quả, nâng tỷ lệ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích canh tác.
3.4.3. Quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ
- Phát triển thương mại, dịch vụ phù hợp với xu hướng đô thị hóa biến đổi huyện Tam Dương thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc trong tương lai, góp phần đáp ứng nhu cầu đời sống và phát triển sản xuất trên địa bàn.
Giai đoạn (2011-2015), thương mại - dịch vụ tiếp tục được ưu tiên phát triển để chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện. Trước hết cần tập trung nghiên cứu quy hoạch xây dựng các trung tâm thương mại, chợ trung tâm huyện, các chợ đầu mối khu vực, cải tạo, mở rộng các chợ hiện có để thúc đẩy lưu thông hàng hoá. Mở rộng thị trường giao dịch kinh tế giữa các vùng, miền trong huyện và ngoài huyện.
Hoàn thành dự án xây dựng và khai thác có hiệu quả bến xe khách huyện.
Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ mới như: Tài chính ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ y tế chữa bệnh , chăm sóc sức khỏe, dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí để đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư trên địa bàn.
Phấn đấu đạt các mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thương mại, dịch vụ (2011-2015) 21,7%/năm, (2016-2020) 18,7%/năm, (2021-2030) tăng trưởng bình quân đạt khoảng 18%/năm. Năm 2015 giá trị sản xuất thương mại - dịch vụ chiếm tỉ trọng 35% cơ cấu kinh tế trên địa bàn, 2020 chiếm 36,9% cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện, 2021-2030 chiếm 40,9% cơ cấu trên địa bàn.
3.4.3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển thương mại - dịch vụ
Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ, nâng cao năng quản lý, sử dụng lao động sẵn có tại địa phương. Đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi của nhà nước để mở rộng qui mô kinh doanh dịch vụ trên địa bàn
Quy hoạch phát triển các khu trung tâm thương mại kết hợp đồng bộ với qui hoạch xây dựng các trục giao thông đối ngoại, các cụm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và qui hoạch phát triển đô thị trên địa bàn.
Cải tạo, mở rộng, xây dựng mới các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn. Xã hội hóa, huy động vốn đóng góp của các thành phần kinh tế kết hợp với nguồn vốn ngân sách, đầu tư cải tạo nâng cấp các chợ nông thôn như: Chợ Vàng xã Hoàng Đan, chợ Bê Tông xã Đạo Tú, chợ Diên xã Đồng Tĩnh, chợ số 8 xã Kim long. Tập trung chỉ đạo giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng chợ trung tâm huyện tại thị trấn Hợp Hòa, chợ đầu mối Thanh Vân, chợ Hoàng Hoa. Qui hoạch và xây dựng tiếp các chợ ở các xã chưa có chợ như: Chợ Duy Phiên, Hoàng lâu, Hướng Đạo góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa phục vụ nhu cầu trao đổi của dân cư trên địa bàn.
Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở khu vực thị trấn, các thị tứ và khu vực qui hoạch mở rộng đô thị Vĩnh Phúc đồng thời với phát triển các dịch vụ phục vụ dân cư đô thị.
Tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công triển khai xây dựng Trường Đại học Trưng Vương, trường đại học Dầu khí và các trường cao đẳng, trung học khác tại xã Kim Long để từng bước hình thành và phát triển các loại hình dịch vụ: dịch vụ nhà trọ, kinh doanh ăn uống, văn hoá thể thao, bưu chính viễn thông, đáp ứng được yêu cầu đời sống và học tập của 3.500 đến 5.000 sinh viên. Tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho dân cư trên địa bàn.
Phối hợp với các ngành các cấp, đơn vị thi công triển khai GPMB để đầu tư xây dựng tuyến đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh, các tuyến đường vành đai phục vụ phát triển các khu, cụm công nghiệp làm nền tảng phát triển ngành dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
3.5. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng
* Dân số và lao động, việc làm
- Thực trạng về dân số và cơ cấu dân số, lao động trên địa bàn Tam Dương phản ánh: huyện có quy mô dân số không lớn 2009: 95.002 người, ước 2010 có khoảng 96.142 người sinh sống. Những năm qua ở huyện Tam Dương tỉ lệ biến động dân số cơ học không lớn, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn khá cao. Năm 2007 tăng tới 1,363%, ước 2010 tăng 1,1%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ 59,9% tổng số dân cư.
- Mục tiêu quy hoạch dân số: đảm bảo quy mô dân số hợp lý đến 2015 huyện có khoảng 122.950 người sinh sống trên địa bàn, 2020 có khoảng 182.124 người (trong đó đã tính đến số lượng dân số tăng cơ học từ các nguồn sau: Dân cư tăng do đô thị hóa trên địa bàn phát triển đô thị Vĩnh Phúc, thị trấn thị tứ, thu hút công nhân đến làm việc tại các khu công nghiệp tập trung, cán bộ giáo viện, sinh viên các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn). Duy trì tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm xuống <1%/năm. Thực hiện thường xuyên công tác dân số kế hoạch hoá gia đình để giảm tỉ lệ sinh con thứ ba ở khu vực nông thôn.
- Tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành nông lâm - thuỷ sản năm (2011-2015) còn khoảng 65%, 2020 còn khoảng 30-35% tổng số lao động.
- Hàng năm giải quyết việc làm mới cho lao động đến tuổi cho trên 3.500-4.000 lao động/năm.
- Nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề từ: 25% (2010) lên 40-45% năm 2015 và 50-60% năm 2020, 75% (2021-2030). 100% lao động được đào tạo nghề sau 2020. Các giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động và đào tạo: Tăng cường công tác tuyên truyền về đào tạo, khuyến khích thanh niên nông thôn học nghề. Nâng cao trình độ văn hoá, trình độ tay nghề cho người lao động nông thôn. Phát triển hệ thống cơ sở dạy nghề tại chỗ cho nông dân. Giới thiệu việc làm, ưu tiên cho lao động nông dân bị thu hồi đất sản xuất sang lao động dịch vụ và lao động công nghiệp. Gắn trách nhiệm của các nhà đầu tư được thuê đất với sử dụng lao động tại huyện ở các khu, cụm công nghiệp tập trung và các làng nghề trên địa bàn. Tạo cầu nối giữa lao động và doanh nghiệp: Trong những năm tới các doanh nghiệp công nghiệp đã đầu tư trên địa bàn huyện đi vào hoạt động sẽ cần tuyển rất nhiều lao động vào làm việc; cần khuyến khích các lao động tìm việc làm ở các doanh nghiệp thông qua sàn giao dịch việc làm hàng tháng của Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Vĩnh Phúc, Phòng Lao động - Thương binh và xã hội và đài truyền thanh của huyện Tam Dương.
* Giáo dục đào tạo
Mục tiêu của phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn nhằm phát triển toàn diện nhân tố con người chủ nhân của xã hội và nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế -xã hội tương lai. Quy mô phát triển giáo dục đào tạo Tam Dương phấn đấu đến 2015, 2020 và sau 2020. Toàn huyện có khoảng 58 trường (17 trường mầm non với quy mô khoảng 5000-6000 trẻ, 18 trường tiểu học với 10.000 học sinh; 15 trường tiểu học cơ sở với 8.000-9.000 học sinh, 3 trường trung học phổ thông với 4.000 học sinh . Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp, trung tâm bồi dưỡng chính trị và hai trường Đại học Dầu khí và dân lập Trưng Vương đi vào hoạt động tuyển sinh từ 3.500 đến 5.000 sinh viên/năm.
Để giữ vững và nâng cao được chất lượng giáo dục đào tạo một cách toàn diện trên địa bàn huyện cần tạo chuyển biến tích cực ở tất cả các cấp học nhất là hệ thống giáo dục mầm non. Khuyến khích mọi gia đình cho con em đến trường mầm non, nhà trẻ, sớm tiếp cận với các chương trình giảng dạy, giáo dục tiên tiến. Đến năm 2015 có 75% trẻ em đến nhà trẻ, 95% số học sinh đến lớp mẫu giáo; 100% số lớp học mầm non đạt chuẩn về chất lượng theo quy định. Phấn đấu 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 3 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện chủ trương của tỉnh về phổ cấp giáo dục THCS và trung học phổ thông trên địa bàn huyện.
Từng bước hoàn thiện các tiêu chí về giáo dục để đến năm 2015 có 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia trong đó có 30% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ II, 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức II. Phấn đấu có 75% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Đến 2020 có 100% các trường học đạt chuẩn quốc gia ở mức cao nhất.
Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất cho hệ thống trường học đều được kiên cố hóa. Tạo đủ điều kiện về diện tích trang thiết bị dạy học thực hành, thí nghiệm cho phép 100% số học sinh học tập và thực hiện các hoạt động 2 buổi/ngày tại trường. Hầu hết các học sinh được học tin học và ngoại ngữ theo nhu cầu cơ bản. 100% số giáo viên đạt chuẩn theo quy định hiện hành. Đến năm 2020: duy trì và phát triển hệ thống các trường chuẩn, 100% các trường THPT, mầm non và tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ II.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, phấn đấu có 100% số giáo viên đạt chuẩn, trong đó có trên 50% đạt trên chuẩn.
Khai thác có hiệu quả các trung tâm bồi dưỡng, dạy nghề trên địa bàn huyện như: Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm bồi dưỡng chính trị, trường THPT bán công Trần Hưng Đạo, Trung tâm hướng nghiệp nhằm đào tạo và cung cấp lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn.
Quy hoạch khu giáo dục - đào tạo, các trường cao đẳng, đại học ở khu vực thuộc địa phận xã Kim Long; tập trung hoàn thành đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, giảng đường, ký túc xá để nhanh chóng đi vào khai thác tuyển sinh đào tạo.
Có chính sách hỗ trợ trẻ em các xã khó khăn và trẻ em thuộc gia đình chính sách, neo đơn được theo học trong các trường học trong địa bàn huyện. Phối hợp với tỉnh, tăng cường mối liên kết, tạo điều kiện cho lao động trong huyện được đào tạo, đào tạo lại, học nghề. Thực hiện chủ trương của tỉnh là hình thành tại huyện Tam Dương một trung tâm dạy nghề có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu học nghề cho người lao động. Khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề tư nhân, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và khuyến khích, hỗ trợ truyền nghề truyền thống trong nhân dân, nhằm thực hiện mục tiêu có 40-45% lao động được đào tạo giai đoạn (2011- 2015) và 50-60% lao động qua đào tạo giai đoạn (2016- 2020), 75% (2021-2030).
* Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Phát triển mạng lưới y tế đạt tiêu chuẩn, chất lượng ngang bằng trình độ chung của tỉnh, vùng và vươn tới đạt chuẩn của các nước ASEAN. Khống chế có hiệu quả các bệnh truyền nhiễm, chủ động phòng chống, khống chế có hiệu quả HIV/AIDS và các bệnh xã hội khác. Không để dịch bệnh lớn xảy ra, đặc biệt là các bệnh mới phát sinh. Tiếp tục phấn đấu giữ vững đạt chuẩn quốc gia về y tế xã tại 100% các xã, thị trấn đã đạt chuẩn, 100% các trạm y tế có bác sỹ công tác và biên chế tại trạm: bình quân có 3,5 bác sỹ/1vạn dân; có 100% số thôn xóm có các nhân viên y tế có trình độ sơ cấp trở lên.
Ưu tiên phát triển y tế dự phòng, tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nhất là đối tượng chính sách, người cao tuổi, trẻ em. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, kết hợp tốt y học hiện đại với y học cổ truyền.
Đầu tư bổ sung, nâng cấp cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ y tá, bác sỹ, dược sỹ cho bệnh viện huyện và một số trạm y tế xã thành bệnh viện đa khoa và viện điều dưỡng theo nghị quyết của hội đồng nhân dân tỉnh . Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nhanh với dịch vụ khám chữa bệnh . Hướng tới phát triển các dịch vụ y tế, điều dưỡng chăm sóc sức khỏe có chất lượng cao phục vụ dân cư trên địa bàn huyện , đô thị Vĩnh Phúc và dân cư ở các địa phương khác có nhu cầu, đặc biệt ưu tiên chăm sóc phục hồi sức khỏe cho các đối tượng người có công, người cao tuổi.
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 10% năm 2015 , dưới 3% năm 2020. Thực hiện tốt công tác bảo hiểm y tế, giảm nhanh tỷ lệ người mắc các bệnh truyền nhiễm (tiến tới loại bỏ), khống chế đến mức thấp nhất số người mắc các bệnh viêm gan siêu vi trùng, sốt xuất huyết. Duy trì kết quả thanh toán các bệnh bại liệt, lao, uốn ván sơ sinh, bướu cổ , mắt hột. Đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 100% số đối tượng cần thực hiện.
* Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
Mục tiêu của hoạt động văn hoá nhằm không ngừng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Đến năm 2015 cơ bản ổn định cơ sở vật chất và thiết chế văn hoá từ huyện xuống xã. Tăng cường chất lượng các hoạt động báo chí, thông tin, đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng, khuyến khích phát triển và mở rộng TDTT thành tích cao và các hoạt động văn hoá nghệ thuật. Sự nghiệp, môi trường văn hoá nông thôn lành mạnh, dân trí phát triển ngang tầm với yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội huyện.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trung ương 5 khoá VIII vễ “Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, tiếp tục thực hiện các chỉ thị 27 của Bộ chính trị, chỉ thị 03 của Tỉnh ủy về xây dựng nếp sống văn hoá việc cưới, việc tang, lễ hội mừng thọ. Phát triển hài hoà văn hoá, lễ hội với du lịch, giữ gìn bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa của nhân loại. Đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, tăng cường hoạt động văn hoá nghệ thuật, nhanh chóng khôi phục văn hoá, văn nghệ truyền thống như hát chèo Hợp Thịnh, Hoàng Đan, Duy Phiên, Đồng Tĩnh, các môn thể thao như kéo co, vật dân tộc, bắn cung.
Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở ngày càng tốt hơn, đến 2015 có 100% xã có trung tâm văn hóa, 100% thôn, làng có nhà văn hoá và mỗi xã có từ 1-2 sân bóng đá, 75% thôn, xóm có sân vui chơi cho trẻ em. 80% số xã thị trấn có thư viện; 86% số gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 70% số làng đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, tất các các làng xã đều có hương ước. Đến năm 2020 85% thôn làng được công nhận làng văn hóa, 95% gia đình đạt giá đình văn hóa.
Nâng cấp và khai thác khu trung tâm văn hoá- thể thao của huyện thường xuyên hoạt động hết công suất. Mỗi xã đều có sân bóng đá, bóng chuyền theo đúng tiêu chuẩn, quy cách của ngành quy định được khai thác phục vụ cho phát triển thể dục thể thao quần chúng.
Duy trì và phát triển sự nghiệp báo chí, phát thanh tuyên truyền, 100% số xã có truyền thanh công cộng, có đài truyền thanh phát sóng FM. 100% các hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn, phần lớn các hộ dân có điện thoại. 80% số xã có thư viện, có cán bộ chuyên trách nghiệp vụ có trình độ chuyên ngành.
Tiếp tục đầu tư xây dựng, tôn tạo các di tích, lịch sử, văn hoá. Xây dựng, nâng cấp khu di tích lịch sử văn hoá đền Bạch Trì, khôi phục lễ hội Đúc Bụt, chạy thẻ nấu cơm thi ở xã Đồng Tĩnh và lễ hội chạy cày ở xã Hoàng Đan.
Khuyến khích nhân dân tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên để đạt chỉ tiêu 50% số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên vào 2015, 75% vào năm 2020. Tổ chức tốt các giải thi đấu thể thao phong trào quần chúng tại 77 sân bóng chuyền, 16 sân bóng đá, 31 sân cầu lông, 12 sân bóng bàn hiện có và phát triển thêm cơ sở vật chất cho TDTT.
* Xây dựng nông thôn mới , mức sống dân cư, xoá đói giảm nghèo và thực hiện chính sách xã hội.
Xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến cuối giai đoạn (2011-2015)có 45% các xã trong huyện đạt được 19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ. Đến cuối giai đoạn (2016-2020) phấn đấu 85% các xã trong huyện đạt được 19 tiêu chí về xâydựng nông thôn mới. Các xã còn lại sẽ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới vào đầu giai đoạn 2021-2030.
Xóa đói giảm nghèo: Lồng ghép chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo. Giai đoạn (2011- 2015) phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm xuống còn dưới 10% theo tiêu chí mới. Đảm bảo mức sống dân cư đạt mức trung bình của toàn tỉnh Vĩnh Phúc. Giai đoạn ( 2016 -2020) phấn đấu giảm hộ nghèo xuống dưới 5%,đảm bảo mức sống của dân cư đạt mức khá trong tỉnh.
Tăng cường giáo dục nhận thức về mối quan hệ giữa dân số và phát triển, tuyên truyền giáo dục về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình. Lồng ghép dân số với phát triển gia đình bền vững, tiếp tục triển khai chiến lược gia đình, “gia đình có ít con, khoẻ mạnh, ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc” góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Đầu tư xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, các công trình cấp và thoát nước, hệ thống trường học, nhà trẻ, trạm y tế. Cải thiện hệ thống tín dụng, hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề nhằm đảm bảo cho các hộ nghèo có việc làm ổn định, tăng thu nhập, nâng cao mức sống, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ về y tế và giáo dục có chất lượng cao.
Chính sách xã hội:Thực hiện tốt các chính sách xã hội đền ơn đáp nghĩa như: Chăm sóc người có công với nước, gia đình thương binh, liệt sỹ, bảo trợ xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng, đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia giúp đỡ những người bị thiệt thòi trong xã hội.
Mức sống dân cư: Các chỉ tiêu cụ thể là nâng cao mức sống của nhân dân trong huyện Tam Dương: phấn đấu đến năm 2015 huyện có GDP/người đạt 40-45 triệu đồng/người/năm. Đến năm 2020 huyện có GDP/ người đạt 75-80 triệu đồng/năm Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 40-45% năm (2011- 2015) và 50-60% năm (2016-2020), 75% (2021-2030).
Phấn đấu đạt tỉ lệ tuổi thọ bình quân dân cư 75-78 tuổi năm 2015 và 78-80 tuổi năm 2020.
Giải quyết việc làm mới hàng năm cho khoảng 3500-4000 lao động.
Tỷ lệ dân số đô thị giai đoạn (2011-2015) đạt 25-30%, giai đoạn (2016-2020) đạt 45-50%.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện: 100% hộ dân cư.
Số máy điện thoại/100 dân: 15 máy năm 2015, 30 máy/100 dân năm 2020.
Tỷ lệ hộ dân cư đô thị sử dụng nước máy: 95%; số hộ dân cư ở nông thôn sử dụng nước máy và nước hợp vệ sinh: 85% đến 2012 và 100% năm 2015 trở đi.
* An ninh, quốc phòng
- Hoàn thành vượt mức nghĩa vụ tuyển quân nhập ngũ hàng năm theo chỉ tiêu trên giao.
- Duy trì đảm bảo trật tự trị an, an toàn trên địa bàn các khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Tích cực phối hợp với các huyện bạn làm công tác xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh trên địa bàn tỉnh. Từng bước trang bị, hiện đại hoá lực lượng chính quy, đảm bảo chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên. Xây dựng thế trận an ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với nền quốc phòng toàn dân, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội.
Thực hiện chương trình quốc gia về phòng chống tội phạm, ma tuý, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm. Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các lực lượng, kiềm chế sự gia tăng các tai nạn, tệ nạn xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, điều tra, xét xử đúng người đúng tội, giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại đúng pháp luật và thường xuyên làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời những ý kiến bức xúc của nhân dân. Đồng thời, tăng cường công tác giáo dục pháp luật làm cho mọi công dân hiểu và làm đúng pháp luật. Giảm bớt, hạn chế khiếu kiện đông người vượt cấp từ xã lên huyện, tỉnh và trung ương.
3.6. Hệ thống kết cấu hạ tầng
Mạng lưới giao thông
Với quan điểm: Phát triển giao thông luôn phải đi trước, phát triển giao thông là điều kiện tiền đề cải thiện môi trường đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Trên cơ sở qui hoạch giao thông cả nước, từng vùng, tỉnh để phát triển giao thông trên địa bàn huyện Tam Dương thời kỳ qui hoạch. Có sự kết hợp tốt giữa thực hiện các dự án giao thông trọng điểm quốc gia đi qua địa bàn với các dự án giao thông vành đai, chương trình phát triển đô thị Vĩnh phúc và chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu vực các xã để đạt các tiêu chí nông thôn mới theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ.
Mục tiêu: Phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ, hợp lý,kết hợp giữa giao thông đối ngoại với giao thông nội huyện nhằm tạo ra những cơ hội thuận lợi nhất thu hút các nguồn lực đầu đầu tư cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển đô thị và xâydựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tam Dương
Dự kiến trong thời kỳ qui hoạch các trục giao thông đối ngoại trọng điểm quốc gia đi qua địa bàn huyện sẽ được đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo như tuyến đường sắt Hà Nội -Lào Cai được cải tạo nâng cấp. Tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội-Lào Cai được đầu tư xây dựng mới cho các loại xe chạy đạt tốc độ 100 km/h, có 2 điểm đầu nối với quốc lộ 2C và 2B tại xã Đạo Tú và Kim Long. Cải tạo nâng cấp quốc lộ 2C và 2B , quốc lộ 2C với hướng tuyến đi Tuyên Quang và đi Sơn Tây qua cầu Vĩnh Thịnh. Quốc lộ 2B với hướng tuyến đi Tam Đảo, Thái Nguyên có hầm đường bộ xuyên qua khu vực núi Tam Đảo được xây mới. Các trục quốc lộ trên đều được nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng và những đoạn qua khu vực đô thị sẽ đạt tiêu chuẩn đường đô thị chính nền rộng 36,5 m.
Các tuyến đường tỉnh lộ và đường vành đai của đô thị Vĩnh Phúc được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới có đoạn chạy qua địa bàn huyện Tam Dương gồm: Đường tỉnh lộ 302 (Hương Canh-Cầu Chung) nối từ quốc lộ 2 đến quốc lộ 2B chạy qua khu vực Kim Long, Hoàng Hoa được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, các đoạn qua khu vực đô thị và khu du lịch được xây dựng đạt tiêu chuẩn đường đô thị chính nền rộng 36,5 m. Đường tỉnh lộ 309B (Hướng Đạo-Kim Long) cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi. Đường tỉnh lộ 309C (Hoàng Hoa-Đồng Tĩnh) cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi. Đường tỉnh lộ 310 (Đại Lải-Đạo Tú) cải tạo nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, đoạn qua khu đô thị và khu công nghiệp đạt tiêu chuẩn đường đô thị chính nền rộng 36,5 m. Đường vành đai các khu công nghiệp Tam Dương (Hợp Thịnh-Đạo Tú) xây dựng đạt tiêu chuẩn đường đô thị chính nền rộng 36,5 m. Đường khu công nghiệp (Hợp Châu-Đồng Tĩnh) xây dựng mặt cắt 36,5 m.
Các tuyến đường vành đai 1, vành đai 2 của đô thị Vĩnh Phúc được qui hoạch và xây dựng giao cắt với các quốc lộ và tỉnh lộ đã nêu có nhiều đoạn chạy qua địa bàn huyện Tam Dương mặt cắt đạt tiêu chuẩn đường đô thị chính 36,5 m, các đoạn chạy trên đê và đường ven chân núi Tam Đảo mặt cắt 24 m.
Đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông nội huyện, Đường Kim Long - Tam Quan (Đoạn 2), đường QL2C - Cầu Bì La, Đường Bảo Trúc - Hoàng Hoa - Tam Quan. Cải tạo nâng cấp bến xe Tam Dương, xây dựng mới bến xe Kim Long và các trạm điểm đỗ xe trong các trung tâm xã, thôn xóm. Thường xuyên kiểm tra phổ biến để nhân dân, cán bộ chấp hành luật giao thông bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn.
Khuyến khích thực hiện phong trào xây dựng đường giao thông nông thôn, phấn đấu đến năm 2015 có 80% đường trục chính, các thôn xóm được cứng hoá với mặt cắt đạt tiêu chuẩn đường nông thôn khu vực miền núi, mặt đường được trải nhựa hoặc bê tông xi măng, 100% các tuyến ngõ xóm được bê tông hoá hoặc lát gạch. Hệ thống các cống rãnh thoát nước được đầu tư cải tạo đảm bảo vệ sinh môi trường. Hệ thống đường giao thông nội đồng phục vụ sản xuất cơ bản được mở rộng và bê tông hóa; thường xuyên duy tu bảo dưỡng kết hợp với chương trình cứng hoá kênh mương phục vụ sản xuất
Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống đường giao thông nội thị các khu vực, mở rộng đô thị Vĩnh Phúc kết nối với các tuyến đường vành đai 1,2 để chủ động dành đất hợp lý cho xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho khu vực chuyển sang đô thị.
* Mạng lưới cấp điện
Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn huyện đến năm 2015 đã được duyệt cần được triển khai tích cực các dự án xây dựng điện nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp điện cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Đầu tư nâng cấp và cải tạo các trạm biến áp đã có, các trạm biến áp quá tải hoặc đã xuống cấp. Đầu tư xây dựng mới trạm biến áp cho các phụ tải thuộc các khu cụm công nghiệp. Triển khai nhanh các dự án quy hoạch và xây dựng điện cho các xã trong huyện bằng nguồn vốn JBIC, J2, nâng cao việc quản lý kinh doanh, dịch vụ điện và làm tốt mô hình quản lý điện ở nông thôn.
Phát triển điện nông thôn: đầu tư xây dựng mới thêm một số trạm biến áp, đường dây đến các xã, hoàn chỉnh hệ thống cấp điện trung tâm huyện lỵ đảm bảo chất lượng, giảm quá tải, cung cấp đủ và an toàn sử dụng điện cho nhân dân.
Thực hiện hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý điện sinh hoạt nông thôn về cho ngành điện quản lý. Đến 2011 có 100% số hộ nông thôn được sử dụng điện.
Hệ thống cấp, thoát nước
Cấp nước: Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường. Tập trung đầu tư đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho dân cư, để đến năm 2012 có 95% hộ dân đô thị được dùng nước máy, 95% hộ dân nông thôn dùng nước sạch hợp vệ sinh đến năm 2020 có 100% số hộ dân được dùng nước máy và nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia.
Ngoài nhà máy nước xây mới tại xã Hợp Thịnh do tỉnh đầu tư cung cấp một phần cho huyện Tam Dương và thành phố Vĩnh Yên. Xây dựng mới dự án đầu tư khu xử lý nước, trạm bơm nước cấp I, cấp nước sạch tại xã Đồng Tĩnh để phục vụ cho các khu công nghiệp và sinh hoạt dân cư khu vực xung quanh. Đầu tư hệ thống đường ống để đưa nước sạch đến tất cả các xã trong địa bàn huyện.
Thoát nước: đảm bảo đến 2015, 100% nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp được xử lý trước khi thải ra sông suối, hồ ao. Hạ tầng thoát nước tại các khu công nghiệp, các khu vực phát triển đô thị được qui hoach chi tiết, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh theo hướng hiện đại, có các hệ thống thoát nước riêng cho nước mưa, nước thải.
Thông tin liên lạc, viễn thông
Đầu tư, phát triển và hiện đại hoá hạ tầng thông tin liên lạc, hệ thống bưu cục, hệ thống viễn thông; phát triển các điểm phục vụ mới, nhất là các điểm gần các khu, cụm công nghiệp và khu đô thị mới. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, đặc biệt là các dịch vụ đảm bảo nhanh về thời gian như chuyển phát nhanh. Phối hợp với dịch vụ công nghệ thông tin, lồng ghép các dịch vụ bưu chính điện tử tiện ích, phục vụ nhu cầu ngày càng cao và hiện đại cho cộng đồng và xã hội. Phổ cập dịch vụ viễn thông, dịch vụ Internet đến hầu hết các xã và người dân có nhu cầu.
Nâng cấp, kiên cố hoá cao tầng và hoàn chỉnh 100% trụ sở làm việc cấp xã, theo mô hình trụ sở làm việc hiện đại,có nối mạng internet.
3.7. Tổ chức không gian kinh tế -xã hội
Phương hướng chung theo lãnh thổ
Phát triển theo các tiểu vùng
Tiểu vùng đồng bằng: Diện tích sẽ bị thu hẹp dần để nhường chỗ cho mở rộng phát triển đô thị Vĩnh Phúc. Đối với diện tích đất còn lại thì :Phương hướng chính là chuyển dần sang phát triển nông nghiệp đô thị, công nghệ cao sản xuất rau quả thực phẩm sạch có giá trị kinh tế cao như: Bí đao, su su, ớt, rau, đậu các loại, trồng hoa, cây cảnh để phục vụ trực tiếp cho thị trường tiêu thụ dân cư đô thị Vĩnh Phúc.
Tiểu vùng trung du: Phát triển các loại cây công nghiệp ngắn ngày, các loại cây thực phẩm như dựa chuột, khoai tây, dưa hấu, cà chua, rau các loại, chăn nuôi gia cầm, thả vườn, bò thịt, bò sữa, lợn siêu nạc.
Trên địa bàn tiểu vùng này nhờ hội tu nhiều điều kiện thuận lợi ban đầu cho phát triển các ngành công nghiệp (các yếu tố mới như mặt bằng sản xuất, điều kiện giao thông) dự kiến sẽ hình thành và phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và các trung tâm đào tạo, chuyển giao công nghệ mới. Tương lai tại đây sẽ là tiểu vùng phát triển năng động nhất của huyện, có khả năng lan toả kéo theo các xã khác cùng phát triển nhanh.
Tiểu vùng miền núi: phát triển mạnh các loại cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị và có thị trường như đay, dứa, đậu các loại. Chăn nuôi gia cầm - thả vườn, gia cầm công nghiệp - tập trung với quy mô lớn, bò thịt, ong dê, một số đặc sản khác và kinh tế đồi rừng.
Trên cơ sở phương hướng chính của các tiểu vùng kinh tế một số dự án được triển khai đi vào hoạt động như:
Triển khai dự án trồng lúa chất lượng cao và các dự án trồng rau sạch ở các xã Hợp Thịnh, Vân Hội và Hoàng Lâu. Khi diện tích đất bị thu hẹp để phát triển đô thị Vĩnh Phúc sẽ tập trung chủ yếu vào sản xuất rau quả sạch có chất lượng cao.
Triển khai, khôi phục và phát triển dự án trồng dứa vùng đồi và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao ở các xã có kinh nghiệm.
Triển khai dự án chăn nuôi bò thịt, bò sữa, lợn siêu nạc, nuôi trồng thuỷ sản.
Chương trình, dự án phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung
Từ 2011-2013 hoàn thành xây dựng hạ tầng khu công nghiệp tập trung Tam Dương I quy mô khoảng 700 ha để thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào thuê đất kinh doanh trên địa bàn huyện thời kỳ 2011-2015.
2010-2012 hoàn thành xây dựng hạ tầng cụm kinh tế xã hội Hợp Thịnh với qui mô 83 ha.
2011-2014 hoàn thành xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp Hoàng Đan 50 ha, cụm CN-TTCN Thanh Vân-Đạo Tú 50 ha, cụm CN-TTCN thị trấn Hợp Hòa 50 ha.
2013-2015 hoàn thành xây dựng hạ tầng KCN Tam Dương II với quy mô 750 ha để thu hút các nhà đầu tư vào thuê đất kinh doanh cho thời kỳ 2016-2020.
Phát triển kinh tế xã hội theo các hành lang và trên các khu vực trọng điểm kinh tế -xã hội
- Phát triển kinh tế xã hội trên các khu vực, các xã khó khăn
- Phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao với cơ cấu rau quả thực phẩm sạch, an toàn.
- Phát triển vùng chăn nuôi gia cầm, gia súc tập trung theo mô hình trang trại, chăn nuôi công nghiệp.
- Phát triển các dịch vụ thương mại, tài chính ngân hàng, giáo dục đào tạo, y tế chăm sóc sức khỏe, văn hóa thể thao ở các khu vực đô thị và các khu, cụm dân cư tập trung
Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho các cụm công nghiệp, kết hợp giữa huyện với các ngành hữu quan của tỉnh mời gọi, khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng ở các xã theo chương trình xây dựng nông thôn mới đạt tiêu chí theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ.
Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ các chợ đầu mối, các trung tâm thương mại để sớm đưa vào khai thác.
- Tập trung xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho các công trình nêu trên sẽ tạo ra được một tuyến phát triển năng động bao gồm các khu, cụm công nghiệp, TTCN, trung tâm dịch vụ thương mại, đô thị và hệ thống các trường đại học, đào tạo nghề, bệnh viện, trạm điều dưỡng...
Phát triển hệ thống đô thị (thị trấn, thị tứ) các khu dân cư tập trung
Kết hợp các qui hoạch hệ thống giao thông, các cơ sở sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ xây dựng hệ thống đô thị phù hợp với định hướng phát triển kinh tế trên địa bàn và qui hoạch mở rộng phát triển đô thị Vĩnh Phúc.
Xây dựng thị trấn Hợp Hoà: phát triển thị trấn thành một đô thị vệ tinh cho thành phố Vĩnh Phúc từ năm 2011 - 2015
- Phát triển các thị tứ Kim Long, Hoàng Đan, Đạo Tú từ (2012-2015) phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế , đô thị hoá trên địa bàn huyện và phát triển đô thị Vĩnh Phúc.
- Quy hoạch ổn định các khu dân cư nông thôn ở các xã trong huyện để dân tự đầu tư xây dựng nhà ở kết hợp với xây dựng cải tạo hạ tầng điện đường giao thông, cấp nước và hệ thống cơ sở vật chất công ích trụ sở hành chính, nhà trẻ, trường học, nhà văn hoá các thôn, xã đạt các tiêu chí xâydựng nông thôn mới theo quyết định 491 của Thủ tướng chính phủ.
Quy hoạch giành diện tích đất để xây dựng các công trình công ích, giáo dục y tế, văn hóa và trụ sở hành chính cho một số xã dự kiến chia tách để thành lập thị trấn, thành lập các phường mới của đô thị Vĩnh Phúc trong thời kỳ qui hoạch sẽ thực hiện.
3.8.Qui hoạch sử dụng đất giai đoạn(2011-2020)
Dự kiến qui hoạch đất nông nghiệp trên địa bàn huyện giảm từ 60,89%(năm 2009) xuống còn khoảng 43,47%(năm 2015) và còn 37,55%(năm 2020). Đất phi nông nghiệp tăng từ 35,96%(năm 2009) lên 53,90%năm 2015) và tăng lên 62,44%(năm 2020).
Trong cơ cấu các loại đất nông nghiệp đất trồng lúa sẽ thu hẹp dần do mở rộng đô thị Vĩnh Phúc và chuyển đổi sang trồng rau màu thực phẩm cung cấp cho đô thị Vĩnh Phúc: Năm 2015 còn khoảng 2792,59 ha bằng 26,05% diện tích đất tự nhiên. Năm 2020 còn khoảng 2261,5 ha bằng 21,09% diện tích đát tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp: Xu hướng đất ở đô thị tăng lên đáng kể, nhất là ở thời kỳ 2016-2020 chiếm tới 1632,21 ha, 15,22% diện tích đất tự nhiên. Cần qui hoạch ổn định các khu dân cư, thị trấn thị tứ để sử dụng tiết kiệm đất ở đô thị.
Đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện năm 2009 còn 336,68 ha chủ yếu là đất bãi và khu vực đồi gò. Dự kiến trong thời kỳ qui hoạch cần tận dụng đưa vào khai thác phát triển sản xuất nông lâm nghiệp-thủy sản. Đến 2015 còn 281,42 ha, đến 2020 đưa vào khai thác 100% diện tích nêu trên.
Chi tiết về qui hoạch sử dụng đất được thể hiện ở biểu sau:
Biểu 15: Quy hoạch sử dụng đất Huyện Tam Dương (2011-2020) | |||||||||
TT | Chỉ tiêu | 2005 | 2009 | Quy hoạch 2015 | Quy hoạch 2020 | ||||
Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | Diện tích (ha) | Tỷ trọng (%) | ||
| Tổng diện tích đất tự nhiờn | 10713,65 | 100,0342 | 10718,42 | 100,00 | 10718,42 | 100,00 | 10718,42 | 100,00 |
1 | Đất nông nghiệp | 6790,82 | 63,38 | 6526,97 | 60,89 | 4659,97 | 43,47 | 4025,39 | 37,55 |
1.1 | Đất SX nông nghiệp | 5216,96 | 76,82 | 4958,36 | 46,26 | 3603,36 | 33,61 | 3068,78 | 28,63 |
1.1.1 | Đất trồng cây hàng năm | 4571,3 | 67,32 | 4315,53 | 40,26 | 2960,53 | 27,62 | 2425,95 | 22,63 |
1.1.1.1 | Đất trồng lúa | 4193,2 | 39,14 | 3947,59 | 36,83 | 2792,59 | 26,05 | 2261,5 | 21,09 |
1.1.1.2 | Đất trồng cỏ dùng trong chăn nuôi |
|
|
| 0,00 |
| 0,00 |
| 0,00 |
1.1.1.3 | Đất trồng cây hàng năm khác | 378,1 | 3,53 | 367,94 | 3,43 | 167,94 | 1,57 | 164,45 | 1,54 |
1.1.2 | Đất trồng cây lâu năm | 645,66 | 6,03 | 642,83 | 6,00 | 642,83 | 6,00 | 642,83 | 6,00 |
1.2 | Đất lâm nghiệp | 1428,68 | 13,35 | 1425,00 | 13,29 | 913,00 | 8,52 | 813,00 | 7,58 |
1.2.1 | Đất rừng sản xuất | 1428,68 |
| 1425,00 |
| 913,00 |
| 813,00 |
|
1.2.2 | Đất rừng phũng hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2.3 | Đất rừng đặc dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 | Đất nuôi trồng thủy sản | 145,18 | 1,36 | 143,61 | 1,34 | 143,61 | 1,34 | 143,61 | 1,34 |
2 | Đất phi nông nghiệp | 3585,82 | 33,50 | 3854,77 | 35,96 | 5777,03 | 53,9 | 6693,03 | 62,44 |
2.1 | Đất ở | 1387,11 | 12,96 | 1403,42 | 13,09 | 2420,42 | 22,58 | 2935,42 | 27,38 |
2.1.1 | Đất ở nông thôn | 1266,5 | 11,83 | 1281,21 | 11,95 | 1293,21 | 12,07 | 1303,21 | 12,16 |
2..1.2 | Đất ở đô thị | 120,61 | 1,13 | 122,21 | 1,14 | 1127,21 | 10,51 | 1632,21 | 15,22 |
2.2 | Đất chuyên dùng | 1774,64 | 16,58 | 2017,98 | 18,83 | 2923,24 | 27,27 | 3324,24 | 31,01 |
2.2.1 | Đất trụ sở cơ quan,công trỡnh sự nghiệp | 90,08 | 0,84 | 91,04 | 0,85 | 111,04 | 1,04 | 142,04 | 1,33 |
2.2.2 | Đất an ninh quốc phũng | 212,95 | 1,99 | 212,95 | 1,99 | 212,95 | 1,99 | 212,95 | 1,99 |
2.2.3 | Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp | 118,73 | 1,11 | 228,29 | 2,13 | 1058,29 | 9,87 | 1278,29 | 11,93 |
2.2.4 | Đất có mục đích công cộng | 1352,88 | 12,64 | 1485,70 | 13,86 | 1540,96 | 14,38 | 1690,96 | 15,78 |
2.3 | Đất tôn giáo, tín ngưỡng | 18,27 | 0,17 | 18,27 | 0,17 | 18,27 | 0,17 | 18,27 | 0,17 |
2.4 | Đất nghĩa trang | 101,38 | 0,95 | 102,15 | 0,95 | 102,15 | 0,95 | 102,15 | 0,95 |
2.5 | Đất sông, suối, mặt nước chuyên dùng | 295,22 | 2,76 | 303,75 | 2,83 | 303,75 | 2,83 | 303,75 | 2,83 |
2.6 | Đất phi nông nghiệp khác | 9,2 | 0,09 | 9,20 | 0,09 | 9,20 | 0,09 | 9,20 | 0,09 |
3 | Đất chưa sử dụng | 337,01 | 3,15 | 336,68 | 3,14 | 281,42 | 2,63 | 0 | 0,00 |
3.1 | Đất bằng chưa sử dụng | 57,1 | 0,53 | 55,26 | 0,52 | 0,00 | 0,00 | 0,00 | 0,00 |
3.2 | Đất đồi núi chưa sử dụng | 279,91 | 2,62 | 281,42 | 2,63 | 281,42 | 2,63 | 0,00 | 0,00 |
3.9. Tầm nhìn đến 2030
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong giai đoạn 2011-2020 là xây dựng và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội huyện Tam Dương trở thành một địa bàn có kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được xây dựng đồng bộ, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khoẻ được đầu tư nâng cấp. Đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ rệt, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội , thu nhập, mức sống của nhân dân trên địa bàn huyện Tam Dương đạt mức khá so với các địa phương khác trong tỉnh Vĩnh Phúc.
Hướng đến giai đoạn 2021-2030 Tam Dương trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc, tốc độ phát triển và quy mô kinh tế Tam Dương sẽ ở tốp dẫn đầu của tỉnh Vĩnh Phúc. Bức tranh toàn cảnh về Tam Dương giai đoạn 2021-2030 có thể khái quát như sau:
Cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn: Công nghiệp - xây dựng sẽ là nhóm ngành chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 50-55%, phát triển với tốc độ ổn đinh. Trên địa bàn huyện có các khu công nghiệp tập trung Tam Dương I, Tam Dương II, Cụm công nghiệp Hoàng Đan, Đao Tú, Hương Đạo - Thanh Vân, Hợp Thịnh, cụm công nghiệp làng nghề Hợp Hoà, Thanh Vân.
Nhóm các ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng khoảng 40-45% với sự phát triển của các trung tâm thương mại tại thị trấn , các thị tứ và các chợ trên địa bàn sẽ phục vụ thuận tiện cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Ngoài dịch vụ thương mại, bán buôn, bán lẻ, các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, dịch vụ viễn thô dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục đâò tạo và các dịch vụ vui chơi giải trí, văn hóa thể thao sẽ được phát triển.
Nhóm các ngành nông lâm thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ, tồn tại và phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao tạo sản phẩm hàng hóa thực phẩm rau sạch cung cấp cho nhu cầu đô thị.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông được đầu tư phát triển đồng bộ hiện đại sau khi các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường xuyên á, đường sắt quốc gia được nâng cấp. Tam Dương sẽ trở thành khu vực đầu mối đi các địa phương Tuyên Quang, Thái Nguyên, Việt Trì và khu vực khác, tới trung tâm thủ đô Hà Nội.
- Phát triển đô thị: Ngoài 4050 ha đất nằm trong vùng qui hoạch phát triển mở rộng đô thị Vĩnh Phúc, diện tích còn lại của huyện Tam Dương hiện nay cũng có tốc độ đô thị hóa cao, hướng phát triển Tam Dương thành một quận của thành phố Vĩnh Phúc. Giai đoạn 2011-2015 thị trấn Hợp Hòa, các thị tứ sẽ được quy hoạch chi tiết phát triển xây dựng đô thị đồng bộ với các chức năng trung tâm chính trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế với các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, bệnh viện, viện điều dưỡng, khu liên hợp thể thao được xây dựng và phát triển tại Tam Dương. Tam Dương sẽ trở thành quận đô thị sinh thái của thành phố Vĩnh Phúc và vùng Trung du phía bắc phụ cận Thủ đô.
3.10. Danh mục công trình dự án trọng điểm đầu tư giai đoạn 2011-1020
(Chi tiết Biểu 16)
Biểu 16: dự kiến các công trình dự án trọng điểm đầu tư trên địa bàn huyện tam dương 2011-2020
TT | Tên dự án, công trình, địa bàn và lĩnh vực đầu tư | Quy mô đầu tư | Cơ cấu vốn đầu tư | Phân kỳ đầu tư | |||
Tổng vốn đầu tư (Tr.đồng) | Diện tích chiếm đất (ha) | Vốn ngân sách (%) | Vốn ngoài ngân sách (%) | 2011-2015 | 2016-2020 | ||
1 | Dự án Khu văn hóa tâm linh – Du lịch Đền Bạch trì (Địa điểm TT Hợp Hòa) | 30.000 | 9 | 100 |
| X |
|
2 | Dự án Đầu tư khu xử lý nước, trạm bơm nước cấp I phục vụ cấp nước cho các khu công nghiệp huyện Tam Dương (Địa điểm xã Đồng Tĩnh) |
|
|
|
| X |
|
3 | Dự án điện REII mở rộng (Địa điểm xã Hợp Thịnh) | 4.000 |
| 50 | 50 | X |
|
4 | Quy hoạch chi tiết trung tâm thị trấn Kim Long huyện Tam Dương | 2.000 | 250 | 100 |
|
| X |
5 | Dự án cải tạo nâng cấp đường dây 6, 10kv dự kiến cải tạo lên 22Kv huyện Tam Dương | 50.000 | 1.1 |
| 100 |
| X. |
6 | Đầu tư nâng cấp TBA 35Kv trung gian Đạo Tú lên TBA 110KV Tam Dương | 30.000 | 0.5 |
| 100 |
| X |
7 | Dự án Chợ T/tâm Huyện (Địa điểm TT Hợp Hòa) | 20.000 | 1,6 | 30 | 70 | X |
|
8 | Dự án Trường Đại Học Dầu Khí (xã Kim Long) |
| 90 |
| 100 | X | X |
9 | Khu L/Hợp Thể Thao tỉnh V/ Phúc xã Kim Long |
| 30 | 100 |
| X | X |
10 | Dự án Đường QL2C-Cầu Bì La (giai đoạn 2) | 60.000 | 0 | 100 |
| X |
|
11 | Dự án Cải tạo nâng cấp đường ĐT305 | 150.000 | 25 | 100 |
| X | X |
12 | Dự án đầu tư xây dựng các tuyến đường nội thi | 200.000 | 40 | 100 |
| X | X |
13 | Dự án trung tâm thương mại Thị trấn Hợp Hòa | 100.000 | 10 | 25 | 75 |
| X |
14 | Dự án trung tâm thương mại xã Kim Long | 70.000 | 5 | 25 | 75 |
| X |
15 | Đầu tư hạ tầng cụm kinh tế – xã hội hợp thịnh | 225.000 | 83 |
| 100 | X |
|
16 | Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Tam Dương I | 1.500.000 | 700 |
| 100 | X |
|
17 | Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp Tam Dương II | 18.000.000 | 750 |
| 100 |
| X |
18 | Dự án đường QL2C-cầu Bì La | 60.000 | 0 |
| 100 | X |
|
19 | Dự án chợ Vàng | 15.000 | 1,5 | 20 | 80 | X |
|
20 | Hạ tầng cụm CN Hoàng Đan | 150.000 | 50 | 50 | 50 | X |
|
21 | Hạ tầng cụm CN-TTCN Thanh Vân Đạo Tú | 120.000 | 20 | 50 | 50 | X |
|
22 | Hà tầng cụm CN-TTCN thị trấn Hợp Hòa | 120.000 | 20 | 50 | 50 | X |
|
23 | Dự án xây dựng chợ Duy Phiên | 12.000 | 1,2 | 20 | 80 | X |
|
24 | Dự án xây dựng chợ Hoàng Lâu | 12.000 | 1,2 | 20 | 80 | X |
|
25 | Dự án xây dựng chợ Hướng Đạo | 12.000 | 1,2 | 20 | 80 | X |
|
Phần thứ tư
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TAM DƯƠNG ĐẾN 2020, TÂM NHÌN ĐẾN 2030
Trên cơ sở đề xuất các mục tiêu phấn đấu, chương trình phát triển các ngành các lĩnh vực kinh tế - xã hội của huyện Tam Dương nêu trên ở các giải pháp để đảm bảo tính hiện thực của quy hoạch được tập trung vào những vấn đề sau:
4.1. Giải pháp vốn đầu tư
4.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
Mục tiêu phát triển cơ bản của Tam Dương là nhanh chóng tăng trưởng GDP/người nhằm giảm bớt mức chênh lệch so với tỉnh và bình quân cả nước; có các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển. Để đạt được mục tiêu dài hạn trên, cần phải ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầnggiáo dục y tế môi trường. Tăng cường thu hút các nhà đầu tư có thế mạnh về vốn, công nghệ, sử dụng nhiều lao động địa phương, thu mua chế biến sản phẩm nông sản thực phẩm của địa phương, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân.
Để có được mức tăng trưởng GDP cao, bình quân khoảng 20%/năm ổn định suốt trong một giai đoạn dài và lượng GDP vào năm 2020 gấp 4,5 lần so với hiện nay, thì phải cần một lượng vốn đầu tư rất lớn. Giai đoạn từ 2021 đến 2030 cần khoảng 15.300 tỉ đồng. Trong đó công nghiệp xây dựng cần 10.050 tỉ, nông, lâm, thuỷ sản 1750 tỉ, dịch vụ 500 tỉ, giai đoạn 2011-2015 cần khoảng 3000 – 3600 tỷ đồng (giá 2005) trong đó công nghiệp và xây dựng chiếm 55-60%. Giai đoạn 2016-2020 cần khoảng 9000-9500 tỷ đồng (giá 2005) trong đó công nghiệp và xây dựng chiếm trên 70%.
Đơn vị: Tỷ đồng
| 2011-2015 | 2016-2020 | 2021-2030 |
Phương án một |
|
|
|
- Tổng nhu cầu vốn ĐT tỷ đ, giá 2005 | 1.385 | 2.649 |
|
- ICOR | 3,5 | 3,7 |
|
Nông nghiệp, tỷ đ, giá 2005 | 133,8 | 185,5 |
|
Công nghiệp, xây dựng | 739 | 1.457 |
|
Dịch vụ | 512 | 1.006 |
|
Phương án hai |
|
|
|
- Tổng nhu cầu vốn ĐT tỷ đ, giá 2005 | 3.074,6 | 5,209 | 13.300 |
- ICOR | 4,3 | 4,5 | 5 |
Nông nghiệp, tỷ đ, giá 2005 | 101,08 | 107 | 1.750 |
Công nghiệp, xây dựng | 2.223 | 3.837 | 9.050 |
Dịch vụ | 750 | 1.265 | 2.500 |
Phương án hai |
|
|
|
- Tổng nhu cầu vốn ĐT tỷ đ, giá 2005 | 3.692,7 | 9.477 |
|
- ICOR | 4,3 | 4,6 |
|
Nông nghiệp, tỷ đ, giá 2005 | 101,06 | 116,4 |
|
Công nghiệp, xây dựng | 2.613 | 6.813 |
|
Dịch vụ | 978,4 | 2.547 |
|
Nguồn: Tính toán thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009
- Khả năng tích luỹ và huy động các nguồn vốn
Thực hiện cơ chế tiêu dùng với chính sách tài chính theo chủ trương của Nhà nước ta hiện nay, tỷ lệ tiêu dùng/GDP có xu thế giảm nhẹ so với thời kỳ trước nhằm tăng nhanh tích luỹ cho thực hiện ưu tiên phát triển kinh tế. Thực tế cho thấy, do kinh tế phát triển, thu nhập tăng nên quy mô quỹ tiêu dùng thực tế cũng tăng cả trong khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân.
Căn cứ vào kết quả điều tra cũng như thực tế tích luỹ của Vĩnh Phúc trong thời gian 2006-2010 là khá lớn khoảng 35-45%/GDP. Đối với Tam Dương do các doanh nghiệp công nghiệp cũng như các doanh nghiệp FDI chưa đáng kể nghĩa là khu vực doanh nghiệp tích luỹ còn kém nên dự tính chỉ tích luỹ được khoảng 25-28%/GDP.
Biểu 18: Tích luỹ đầu tư và dự kiến nguồn vốn đáp ứng
ĐVT: tỷ đồng, %
| 2010 | 2011-2015 | 2016-2020 | 2021-2030 |
- Tổng GDP giá 2005 tỷ đ/năm | 548 | 1200 | 2755 |
|
- Tổng nhu cầu vốn ĐT bình quân/năm | 260 | 738,6 | 1.041 | 1.330 |
- Tích luỹ đầu tư/năm | 161 | 583 | 635 | 864,5 |
- Khả năng đáp ứng từ KT huyện (%) | 60 | 55 | 61 | 65 |
Ngân sách (%) | 30 | 28 | 28 | 30 |
Hộ Gia đình (%) | 15 | 10 | 8 | 7 |
Doanh nghiệp (%) | 15 | 17 | 25 | 28 |
Tín dụng (%) | 4 | 10 | 15 | 15 |
- Vốn bên ngoài (gồm FDI) (%) | 36 | 35 | 34 | 30 |
Nguồn: Tính toán thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2009
Từ biểu trên cho thấy, lượng vốn đầu tư huy động từ tích luỹ trên địa bàn có thể đáp ứng được 2010; 60%; 2015: 58% và 2020: 61%, 2021-2030 là 65%, phần còn lại là vốn huy động từ nhiều nguồn khác, chủ yếu là vốn đầu tư từ bên ngoài (30-36%)
4.1.2. Các giải pháp chính sách nhằm huy động các nguồn vốn.
Trong cơ cấu nguồn vốn nhà nước và tư nhân cho phát triển, dự kiến nguồn vốn ngân sách Nhà nước: chiếm khoảng 28-30%, vốn tín dụng và đầu tư phát triển khoảng 10-15%, vốn huy động từ các doanh nghiệp chiếm khoảng 10-25%, phần còn lại thu hút từ nguồn vốn từ bên ngoài (30-36%)
Như vậy, để đảm bảo phát triển cần tăng cường mọi nguồn thu và mức huy động để nền kinh tế có mức đóng góp ngày càng cao vào ngân sách nhà nước. Có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu ngày càng lớn từ khu vực sản xuất, kinh doanh, nghãi là cần tiếp tục khuyến khích đầu tư tạo cơ hội cho các doanh nghiệp cạnh tranh tốt trên thị trường.
Chi ngân sách trên cơ sở cân đối được nguồn thu nên mục tiêu tài chính ngân sách đặt ra:
Thực hiện tốt các chính sách tài khoá để giai đoạn 2011-2020 tốc độ tăng thu hàng năm đảm bảo cao hơn tốc độ chi ngân sách. Tỷ lệ huy động vốn ngân sách từ GDP và ngân sách đạt 18-20%/GDP.
Cơ cấu chi ngân sách trên cơ sở ổn định chi thường xuyên, trong đó tăng cường chi cho sự nghiệp phát triển xã hội như: giáo dục, đào tạo, y tế và đảm bảo xã hội và chi cho đầu tư xây dựng cơ bản, củng cố và cải thiện cơ sở vật chất cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
Bên cạnh những biện pháp tăng nguồn thu ngân sách, cần có các giải pháp chính sách mềm dẻo, linh hoạt nhằm khuyến khích, thu hút nguồn vốn từ doanh nghiệp và tư nhân:
· Có chính sách khuyến khích tiết kiệm, tạo tích luỹ và huy động mọi nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cho đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải ngày càng nhiều cho xã hội;
· Thực hiện xã hội hoá, khuyến khích nhân dân tham gia các hd phát triển hạ tầng theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm;
· Kết hợp giữa phân cấp quản lý đầu tư với việc hình thành chính sách xúc tiến, tạo cơ chế thông thoáng, nâng cao khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư từ nguồn vốn FDI.
· Đối với các nguồn thu từ ngoài địa bàn: khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết với các đơn vị sản xuất, dịch vụ trên mọi miền, nhất là trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ. Đẩy nhanh tuyên truyền quảng cáo tiềm năng, thế mạnh của mình theo các kênh thông tin khác nhau. Tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương tập trung cho các công trình công cộng. Tích cực xây dựng các dự án khả thi nhằm tranh thủ tối đa hỗ trợ các nguồn vốn tín dụng, vốn vay ưu đãi và các nguồn vốn hỗ trợ Quốc gia.
4.1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
Trước hết cần có chính sách đầu tư đúng mục đích và nhu cầu cấp thiết và đặc thù của các nguồn vốn: trong các chương trình mục tiêu thì: Đầu tư vào các công trình công cộng như kết cấu hạ tầng, các công trình phúc lợi thường có nhu cầu đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và lợi nhuận thấp, kiến nghị được nhà nước, tỉnh quan tâm đầu tư, thông qua nguồn vốn ngân sách là chính. Đối với các công trình sản xuất – kinh doanh, lợi nhuận cao hơn và thời gian thu hồi vốn gnắn hơn thì việc phát huy nội lực, kích thích, huy động nguồn vốn đầu tư tư nhân nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng.
Trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển, các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ chiếm tỷ trọng lớn. Đầu tư vào khu vực nông nghiệp chú trọng chuyển dịch khu vực này sang sản xuất hàng hoá: ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; chế biến sâu hơn các sản phẩm nông nghiệp; tăng khả năng tiếp cận với thị trường. Như vậy, cần lựa chọn đầu tư đúng là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm cho từng thời kỳ.
Hai là: Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát giám sát thực hiện đầu tư để nâng cao chất lượng, hiệu quả, chống lãng phí thất thoát vốn nhất là vốn từ ngân sách. Thực hiện sự thanh tra giám sát các tổ chức xã hội, nhân dân, triệt để xử lý tham nhũng, lãng phí.
4.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động và chất lượng nguồn nhân lực
Thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá công tác giáo dục, đào tạo thường xuyên nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp cho người lao động thông qua hệ thống các trường đào tạo nghề trên địa bàn. Coi trọng tổ chức hội thi, tổ chức tham quan học hỏi giữa các đơn vị, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ khao học công nghệ. Hỗ trợ việc học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp đối với người lao động nghèo, lao động phải đào tạo lại do cơ sở xí nghiệp chuyển hướng sản xuất, kinh doanh nông dân bị mất đất do đô thị hoá. Khuyến khích phát triển hệ thống dậy nghề ở tất cả các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội.
Những giải pháp cơ bản để nâng cao trình độ nguồn nhân lực, giải pháp việc làm cho lao động là:
- Tăng cường công tác giáo dục, khuyến khích các phong trào học tập trong học sinh thanh niên đến độ tuổi lao động có đủ trình độ văn hoá để theo học các trường đại học, cao đẳng và học nghề tập trung của trung ương và tỉnh. Đó là điều kiện cơ bản để những thanh niên này có thể tim được việc làm phi nông nghiệp trên địa bàn hoặc ở những nơi khác ngoài địa bàn huyện. Nếu làm tốt công tác giáo dục phổ thông và tạo ra được phong trào học tập tốt tại địa phương, thì có thể giải quyết được việc làm cho ít nhất 50% số thanh niên bước vào độ tuổi lao động đã được tái tạo nghề.
-Thực hiện việc nghiên cứu dự báo thị trường lao động để có thể định hướng cho hoạt động đào tạo của các trung tâm, các trường dạy nghề và người học phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
- Tăng cường hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, các hình thức truyền nghề, vừa làm vừa học nghề để các thanh niên đến tuổi lao động không có điều kiện tiếp tục học hành có thể chuyển sang các hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ ngay trên địa bàn quận.
- Mở rộng thị trường lao động: Tổ chức mạng lưới thông tin tư vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, trên địa bàn và phối hợp với thành phố để mở rộng mạng lưới thông tin tư vấn về lao động và việc làm; tìm kiếm, mở rộng thị trường lao động ở bên ngoài địa bàn huyện kể cả nước ngoài; quy định các cơ sở kinh tế xã hội từ bên ngoài tới định cư, hoặc sử dụng đất đai của huyện đều phải có trách nhiệm trong việc đào tạo nghề cho một số lượng nhất định lao động của địa phương; phát triển mở rộng đào tạo nghề ở khu vực nông thôn, tạo công ăn, việc làm tại chỗ.
* Sử dụng tốt số lao động đã qua đào tạo, có chính sách khuyến khích cán bộ cơ sở, cán bộ công nhân có trình độ chuyên môn, tay nghề.
* Thực hiện các chính sách phân phối cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
* Có chính sách thu hút nhân tài và lao động có kỹ năng, có trình độ chuyên môn cao ở trong và ngoài nước về phục vụ sự nghiệp phát triển của huyện.
4.3. Phát triển, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và môi trường.
Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới, chuyển giao công nghệ hiện đại đối với các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Không thu hút những doanh nghiệp có công nghệ lạc hậu, hàm lượng chất xám thấp đầu tư vào địa bàn huyện.
Hình thành các tổ chức, phối hợp cùng với các cơ quan ban ngành chức năng ở cấp tỉnh cung ứng thông tin khoa học công nghệ. Tạo điều kiện cho mọi cá nhân, đặc biệt là các doanh nhân, dễ dàng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn thông tin về khoa học và công nghệ.
Hình thành mạng lưới các tổ chức tư vấn, dịch vụ công nghệ thuộc các thành phần kinh tế. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia các hội chợ công nghệ, các hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu thành tựu công nghệ trong và ngoài nước, tổ chức triển khai nghiên cứu ứng dụng tiến bộ công nghệ mới vào sản xuất trên địa bàn huyện
Phát triển ứng dụng các thành tựu khoa học trong sản xuất Nông - Lâm -Thuỷ sản vùng trung du theo phương châm liên kết 4 nhà vào địa bàn Huyện Tam Dương để nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất trên địa bàn đạt các tiêu chuẩn GAP, VIET GAP nhằm khẳng định thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm rau quả thực phẩm sạch.
Khuyến khích đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực quản lý công nghệ, quản trị, kinh doanh, theo kịp các địa phương khác. Đổi mới chính sách sử dụng và thu hút cán bộ lao động khoa học công nghệ, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động khoa học công nghệ.
Phát triển công nghiệp phải đi đôi với bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững giữa kinh tế - xã hội với môi trường. Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện chỉ thu hút các nhà đầu tư có công nghệ hiện đại, có phương án xử lý triệt để chất thải công nghiệp. Phát triển các dự án trồng rau mầu, chăn nuôi, ứng dụng công nghệ cao, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học để giảm ô nhiễm nguồn nước. Trồng rừng, nâng cao độ che phủ của rừng, hạn chế sói mòn, bạc mầu hóa diện tích đất đồi rừng.
4.4. Tăng cường hợp tác trong tỉnh, trong nước và hội nhập quốc tế
Nhằm phát huy các thế mạnh, khai thác hiệu quả nhất mọi tiềm năng của tỉnh, tận dụng tiềm năng, thế mạnh của các địa phương khác, khai thác tối đa thị trường trong và ngoài nước, Tam Dương cần mở rộng hợp tác với các địa phương khác trong tỉnh Vĩnh Phúc, các tỉnh phía Bắc đặc biệt là các tỉnh miền núi như Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Phú Thọ, các tỉnh lân cận, hội nhập quốc tế bằng các giải pháp khác như: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính: Các cơ quan chính quyền huyện xã áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư và nhân dân hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật của nhà nước trung ương, tỉnh , huyện.
· Đổi mới cơ chế hoạt động; học tập, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh; nâng sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá sản xuất trên địa bàn nhằm tăng cường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm;
· Cải thiện môi trường đầu tư nhằm tăng khả năng thu hút các nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI;
· Tăng cường công tác tiếp thị, triển lãm, quảng cáo, hội nghị xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt đối với nông sản, đồng thời phối hợp tận dụng các thế mạnh về công nghệ, phương tiện, điều kiện sản xuất, chế biến và buôn bán của Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh thành khác;
· Nghiên cứu phát triển các dịch vụ mang tính liên vùng như vận tải, xây dựng và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, y tế và đảm bảo an sinh xã hội trong các giai đoạn tiếp theo.
· Phối hợp với tỉnh và bên ngoài trong phát triển các tuyến, tour du lịch và bảo vệ môi trường.
4.5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch
Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng; chính quyền; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp; phát huy sức mạnh của các tổ chức xã hội đoàn thể; mở rộng dân chủ hoá đời sống kinh tế - xã hội từ tỉnh xuống huyện đến xã, thôn và đến người dân.
Sau khi đề án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Tam Dương được phê duyệt, huyện thành lập ban chỉ đạo triển khai thực hiện dự án qui hoạch do phó chủ tịch huyện làm trưởng ban, trưởng phòng tài chính-kế hoạch là thường trực và ủy viên là đại diện lãnh đạo của huyện ủy, các phòng ban ngành trong huyện, chủ tịch UBND các xã, thị trấn. Ban chỉ đạo có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị trong huyện triển khai các kế hoạch chương trình hoạt động phù hợp với mục tiêu, nội dung qui hoạch đặt ra theo các giai đoạn 2011-2015, 2016-2020, 2021-2030. Ban chỉ đạo kịp thời phát hiện và xử lý những vấn đề mới nảy sinh, xin ý kiến thường vụ huyện ủy đề xuất phương án điều chỉnh thích hợp. Tổ chức công bố, phổ biến mục tiêu nội dung qui hoạch đến các cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể trong huyện và lãnh đạo chủ chốt cấp xã, thị trấn. Xây dựng phương án chỉ đạo thí điểm ở một số xã, tổng kết rút kinh nghiệm triển khai ra các xã, thị trấn toàn huyện.
Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng để có đất sạch giao cho đơn vị thi công, các dự án công trình xây dựng hạ tầng giao thông, điện, nước, khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp-TTCN, khu đô thị đã được qui hoạch. Triển khai thực hiện đồng bộ, đảm bảo chất lượng, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tập trung Tam Dương I,II, các cụm CN-TTCN.
Kiến nghị với tỉnh Vĩnh Phúc và Trung ương cho phép thực hiện một số cơ chế chính sách đặc thù ở huyện Tam Dương như: Huyện được ủy quyền cấp phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phát triển công nghiệp và đô thị cho các dự án qui mô nhỏ sử dụng đất dưới 1 ha nằm ở các khu vực đã qui hoạch cho phép thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, xây dựng đô thị đã được hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt phê duyệt.
Huyện xây dựng và thực hiện cơ chế thưởng vật chất và tinh thần cho các cá nhân, tổ chức có công giới thiệu quảng bá vận động, mời gọi được các nhà đầu tư có tiềm lực vốn lớn, công nghệ hiện đại đến đầu tư kinh doanh, phát triển công nghiệp, dịch vụ tại huyện. Huyện thực hiện các chính sách ưu đãi, miễn giảm tiền thuế sử dụng đất khi đầu tư các dự án phát triển nông nghiệp đô thị công nghệ cao tại huyện.
Tổ chức thường xuyên việc thu gom và xử lý rác thải trong khu dân cư đô thị và các thôn xóm. Qui hoạch tập trung, ổn định vị trí, diện tích các nghĩa trang, nghĩa địa phù hợp với địa bàn các khu dân cư của từng xã, thị trấn. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xử lý chất thải công nghiệp ở các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp làng nghề.
Xã hội hóa nhằm huy động tối đa các nguồn tiềm lực , vốn, nhân lực, trí tuệ của nhân dân trên địa bàn vào thực hiện các chương trình, phương án qui hoạch. Việc tham gia thực hiện các chương trình, phương án quy hoạch là hành động hoàn toàn tự giác của người dân trên cơ sở những lợi ích mang lại cho họ và cộng đồng. Trong bối cảnh chuyển đổi một cách căn bản các hoạt động sản xuất, đời sống mang đậm nét của nền sản xuất nông nghiệp phân tán lạc hậu sang một giai đoạn phát triển mới, không phải dễ dàng để mọi người dân nhận thức được hết các lợi ích mang lại cho cộng đồng và lợi ích dài hạn của cá nhân mỗi người. Chính vì vậy, vai trò của các tổ chức quần chúng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tuyên truyền vận động để mọi người nhận thức được mục tiêu, phương hướng, nội dung phát triển các hoạt động kinh tế xã hội trong thời kỳ quy hoạch. Xác định cho mỗi người và cộng đồng cùng hướng hành động phù hợp với các mục tiêu phát triển chung cũng như mục tiêu cụ thể của mỗi doanh nghiệp và từng hộ gia đình. Nhờ đó huy động được tối đa các nguồn lực, vốn, nhân lực, trí tuệ của nhân dân vào thực hiện các chương trình đề án qui hoạch.
Thường xuyên cập nhật, bổ sung, các đánh giá, biến động về nguồn lực, diễn biến tình hình quốc tế, bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và kiến nghị điều chỉnh nếu cần thiết những nội dung liên quan trong quy hoạch.
Phần kết luận
Đề án xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã đạt được những kết quả sau:
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng kinh tế - xã hội cũng như xác định được những hạn chế, thách thức và những thế mạnh chủ yếu của huyện Tam Dương trong phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010.
Xây dựng hệ thống quan điểm phát triển , xác định những phương hướng, mục tiêu phát triển tổng thể về KT-XH trên địa bàn huyện. Xác định mục tiêu phương hướng phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội an ninh quốc phòng. Đề xuất những giải pháp quan trọng tạo cơ sở cho việc thực hiện thành công toàn bộ mục tiêu phương hướng của quy hoạch
Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương đến năm 2020 định hướng đến 2030 là kết quả của sự kế thừa có chọn lọc đề án quy hoạch huyện giai đoạn 2001-2010. Đây cũng là kết quả của sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, sự phối hợp của các phòng, ban huyện, cán bộ của các sở ban ngành của tỉnh với các chuyên gia tư vấn ở trung ương thuộc trường đại học Kinh tế quốc dân. Đề án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tam Dương đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 là cơ sở quan trọng để địa phương xây dựng kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các chỉ tiêu chủ yếu của nghị quyết đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ, nhằm thống nhất mục tiêu, phương hướng phấn đấu của cả Đảng bộ và nhân dân trong huyện góp phần xây dựng huyện Tam Dương sớm trở thành huyện có kinh tế - xã hội phát triển toàn diện, mức sống của nhân dân đạt và vượt các chỉ tiêu CNH-HĐH của tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011-2020 và hướng tới phát triển trở thành một quận của đô thị Vĩnh Phúc vào 2021-2030.
MỤC LỤC
Mở đầu
Phần thứ nhất
Các yếu tố, điều kiện phát triển và bối cảnh tác động đến kinh tế - xã hội huyện Tam Dương
1.1. Phân tích các yếu tố nội lực và điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế của huyện Tam Dương trong tỉnh Vĩnh Phúc và vùng kinh tế phía Bắc
1.1.2. Tiềm năng và khả năng khai thác các nguồn lực tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện cho phát triển trong giai đoạn quy hoạch
1.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực, trong nước, tỉnh có tác động trực tiếp đến kinh tế huyện giai đoạn 2011-2020
Phần thứ hai
Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương giai đoạn (2001-2010)
2.1. Phân tích, đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương giai đoạn (2001-2010)
2.1.1. Tình hình thực hiện các mục tiêu kinh tế
2.1.2. Thu, chi ngân sách
2.1.3. Tình hình thực hiện các mục tiêu xã hội
2.1.4. Hạn chế, nguyên nhân
2.2. Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1. Nông, lâm nghiệp - thuỷ sản
2.2.2. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
2.2.3. Thương mại, dịch vụ:
2.2.4. Thực trạng phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội
2.2.5. An ninh, quốc phòng
2.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, môi trường
2.4. Thực trạng tổ chức kinh tế theo lãnh thổ:
2.5. Đánh giá tổng quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương giai đoạn 2001-2010
2.6. Những thuận lợi, khó khăn, ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương
Phần thứ ba
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Dự báo một số yếu tố bên ngoài tác động đến phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương
3.1.1. Xu hướng phục hồi sau khủng hoảng và tiếp tục hội nhập quốc tế, khu vực
3.1.2. Dự báo tiến bộ khoa học công nghệ
3.1.3. Dự báo về thị trường trong nước
3.1.4. Dự báo sự tác động của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Tam Dương
3.2. Các quan điểm mục tiêu phát triển đến năm 2020 và những năm tiếp theo
3.2.1. Quan điểm thứ nhất
3.2.2. Quan điểm hai
3.2.3. Quan điểm thứ ba
3.2.4. Quan điểm thứ tư
3.3. Mục tiêu phát triển
3.3.1. Mục tiêu tổng quát
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
3.3.3. Lựa chọn phương án phát triển và xác định cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Tam Dương đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
3.4. Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
3.4.1. Quy hoạch phát triển công nghiệp và xây dựng
3.4.2. Quy hoạch phát triển Nông, Lâm nghiệp -Thuỷ sản
3.4.3. Quy hoạch phát triển thương mại, dịch vụ
3.5. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng
3.6. Hệ thống kết cấu hạ tầng
3.7. Tổ chức không gian kinh tế -xã hội
3.8. Qui hoạch sử dụng đất giai đoạn(2011-2020)
3.9. Tầm nhìn đến 2030
3.10. Danh mục công trình dự án trọng điểm đầu tư giai đoạn 2011-1020
Phần thứ tư
Những giải pháp và kiến nghị thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Tam Dương đến 2020, tâm nhìn đến 2030
4.1. Giải pháp vốn đầu tư
4.1.1. Dự báo nhu cầu vốn đầu tư
4.1.2. Các giải pháp chính sách nhằm huy động các nguồn vốn.
4.1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
4.2. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động và chất lượng nguồn nhân lực
4.3. Phát triển, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và môi trường.
4.4. Tăng cường hợp tác trong tỉnh, trong nước và hội nhập quốc tế
4.5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện quy hoạch
Phần kết luận
- 1Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 3Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Thông tư 01/2007/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội do Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 3Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành
- 4Pháp lệnh Lực lượng Dự bị động viên năm 1996
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 8Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9Thông tư 03/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 42/2009/NĐ-CP về việc phân loại đô thị
- 12Nghị quyết 15/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 13Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 14Quyết định 490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sơn Tịnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 15Quyết định 2518/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035
- 16Quyết định 1614/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 4003/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 4003/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực