Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 400/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 08 tháng 3 năm 2022 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LẠNG SƠN KHÓA IV, NHIỆM KỲ 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn tại Tờ trình số 44/TTr-BTV ngày 22/11/2021 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 99/TTr-SNV ngày 04/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn, đã được Đại hội khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2025 thông qua ngày 12/11/2021.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HỘI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LẠNG SƠN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 08/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn)
1. Tên tiếng việt: HỘI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH LẠNG SƠN
2. Tên tiếng nước ngoài: ASSOCIATION OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES OF LANG SON PROVINCE
3. Tên viết tắt: Hội DNNVV tỉnh Lạng Sơn
4. Biểu tượng của Hội: Biểu tượng của Hội là một hình tròn, giữa 2 vành tròn là chữ: Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn trên nền vàng, bên trong có chữ Lạng Sơn viết tắt (LS) lồng vào nhau trên nền hồng của cánh hoa đào đỏ thắm Lạng Sơn.
Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn (Viết tắt là Hội DNNVV) là tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế - xã hội trong tỉnh Lạng Sơn có mục đích hợp tác, trao đổi, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; trong hợp tác với các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài nhằm góp phần thúc đẩy cộng đồng doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn phát triển.
Hội là tổ chức đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên theo quy định của pháp luật, là cầu nối giữa doanh nghiệp với các cơ quan chức năng trong bộ máy quản lý của nhà nước và các tổ chức Hội hoạt động theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại Khu nhà liên cơ quan, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Lạng Sơn, trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Lạng Sơn và các sở, ngành chức năng có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội là: Hội viên tập thể của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; thành viên của hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam; thành viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Tuyên truyền mục đích của Hội theo Điều lệ được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của Pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí, các khoản đóng góp, hỗ trợ của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc. Quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia hoặc cử hội viên, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức, xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu hoặc được giao.
Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức: Doanh nghiệp, tổ chức, công dân hoạt động, sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tham gia hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết: các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài), cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
3. Hội viên danh dự: là các tổ chức, các cán bộ quản lý, các nhà khoa học, các chuyên gia có khả năng và nhiệt tình đóng góp xây dựng Hội, được Ban Thường vụ Hội mời tham gia.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương, chương trình, kế hoạch công tác của Hội theo quy định của Hội; Được kiến nghị đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chấp hành điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục kết nạp hội viên:
Hội viên muốn gia nhập Hội phải làm đơn (theo mẫu); nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị và nộp phí gia nhập Hội.
2. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
Ban Thường vụ Hội ra quyết định kết nạp hội viên sau 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Hằng quý, Ban Thường vụ thông báo danh sách hội viên mới đến toàn thể hội viên.
3. Thủ tục ra khỏi Hội: Hội viên tự nguyện xin ra Hội, gửi đơn cho Ban Thường vụ Hội và được Ban Thường vụ Hội chấp nhận.
Tập thể hoặc cá nhân bị xóa tên khỏi danh sách hội viên theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, làm ảnh hưởng đến uy tín, thiệt hại tài chính, tài sản của Hội; vi phạm pháp luật nhà nước; hội viên không đóng hội phí 2 năm liền hoặc không dự 3 kỳ họp mà không có lý do chính đáng.
Khi bị xóa tên, hội viên không được nhận lại tiền hội phí và các khoản tiền, tài sản đã đóng góp cho Hội trước đó.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên bị chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hội ra quyết định và thông báo cho toàn thể hội viên.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hội.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất ½ tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên ½ tổng số hội viên chính thức hoặc số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ sửa đổi bổ sung; đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội.
c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành; báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. đ) Các nội dung khác (nếu có)
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín (có giá trị pháp lý như nhau). Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá ½ đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban thường vụ; Quy chế quản lý sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm chủ tịch, các phó chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung hằng năm không được quá 20% so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quy định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban thường vụ hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; Quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên ½ ủy viên Ban Thường vụ tham dự. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên ½ tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có phiếu biểu quyết của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Ban kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn thư kiến nghị, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội; trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch vắng mặt hoặc ủy quyền.
4. Tổng thư ký do Chủ tịch Hội bổ nhiệm, là người giúp Chủ tịch Hội điều phối công việc hàng ngày của Hội, phối hợp hoạt động của các ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội; điều hành hoạt động của Văn phòng Hội; chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; lập báo cáo thường xuyên, quý, 6 tháng, năm và báo cáo tổng kết nhiệm kỳ của Hội.
1. Văn phòng Hội có nhiệm vụ thực thi các công việc hành chính của cơ quan Hội. Giúp việc cho Chủ tịch và Tổng thư ký Hội. Theo dõi điều phối, tổng hợp các hoạt động của Hội, của ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội.
2. Chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của văn phòng do Ban Thường vụ Hội quy định.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN; GIẢI THỂ
Điều 19. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, Nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội
- Hội phí của hội viên, thu mỗi năm một lần. Mức thu cụ thể do Ban Chấp hành Hội quy định.
- Phí gia nhập Hội, thu một lần khi nộp đơn xin gia nhập Hội.
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các doanh nghiệp, hội viên Hội, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ của nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng theo quy định của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ…
Điều 21. Quản lý sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng (hình thức: Giấy khen của Ban Thường vụ Hội) hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm điều lệ Hội; quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức phê bình, cảnh cáo hoặc xóa tên trong danh sách hội viên, bãi miễn các chức vụ lãnh đạo hoặc đề nghị các cơ quan chức năng của nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa mới có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Điều lệ Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn gồm 8 chương, 25 Điều đã được Đại hội toàn thể lần thứ IV Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua ngày 12 tháng 11 năm 2021 tại thành phố Lạng Sơn và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 3797/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp nông nghiệp an toàn và hữu cơ tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Kim hoàn Vĩnh Long nhiệm kỳ 2022-2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Quyết định 3797/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 937/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 3612/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp nông nghiệp an toàn và hữu cơ tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 721/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Kim hoàn Vĩnh Long nhiệm kỳ 2022-2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Quyết định 951/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp xuất nhập khẩu tỉnh Lai Châu
Quyết định 400/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lạng Sơn khóa IV, nhiệm kỳ 2021-2025
- Số hiệu: 400/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Xuân Huyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra