Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2022/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 24 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;

Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Công văn số 2527/SXD-QLN&TTBĐS ngày 19/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử;
- VPUBND: CVP và các PCVP;
- Lưu: VT, P.KT(K).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Trọng

 

QUY ĐỊNH

ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Đối tượng áp dụng

Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Đánh số nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc, quy định, quy ước thống nhất.

2. “Gắn biển số nhà” là việc xác định để gắn biển vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo nguyên tắc quy định thống nhất.

3. “Ngôi nhà” là công trình xây dựng có mái và kết cấu bao che, dùng để ở hoặc dùng vào mục đích khác.

4. “Nhóm nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường giao thông.

5. “Đường chính” là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực.

6. “Hẻm chính” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường chính.

7. “Hẻm phụ” là lối đi lại trong cụm dân cư, có một đầu thông ra hẻm chính, không trực tiếp thông ra đường chính.

8. “Nhà mặt đường” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra mặt đường chính.

9. “Nhà trong hẻm” là nhà có cửa ra vào chính được mở ra hẻm.

10. “Khu dân cư” là nơi tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, như: xóm, khóm, khu, tổ dân phố, ấp và đơn vị dân cư tương đương.

11. “Điểm dân cư nông thôn” là nơi cư trú tập trung của các hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định, được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa và các yếu tố khác.

Điều 3. Nhà ở, công trình được đánh số và gắn biển số nhà

1. Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.

Chương II

NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ

Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm

1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẻm được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3, …, n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7, …), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8 …).

Nhà trong hẻm được đánh số theo thứ tự gồm số của hẻm/(dấu xuyệt trái) số nhà. Hạn chế quá nhiều dấu xuyệt trái (/) trên một biển số nhà. Trường hợp hẻm có hai nhánh rẽ về bên trái và bên phải thì số của nhánh rẽ theo số nhà tại đầu mỗi nhánh rẽ.

2. Chiều đánh số nhà

a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc. Trường hợp đường có một đầu tiếp giáp với sông, rạch... không thể phát triển nhà ở về phía này thì chiều đánh số bắt đầu từ đầu đường không thể phát triển nhà ở. Đối với nhà trong hẻm thì chiều đánh số thực hiện từ đầu hẻm tiếp giáp với đường hoặc hẻm, theo chiều đánh số nhà bên trái lấy số lẻ, nhà bên phải lấy số chẵn;

b) Trường hợp hẻm chỉ có một đầu thông ra đường, thì hẻm mang tên đường đó và chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm tiếp giáp với đường đến cuối hẻm;

c) Trường hợp hẻm thông ra 2 đường có 2 tên khác nhau thì ½ chiều dài hẻm mang tên đường tiếp giáp với đầu hẻm đó và ½ chiều dài hẻm còn lại mang tên đường tiếp giáp với đầu hẻm còn lại. Chiều đánh số từ đầu hẻm đến hết đoạn hẻm mang tên theo đường;

d) Trường hợp hẻm phụ chỉ có một đầu thông ra hẻm chính thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm phụ tiếp giáp với hẻm chính đến nhà cuối hẻm phụ;

g) Trường hợp hẻm phụ có 2 đầu thông ra 2 hẻm chính thì cách đánh số nhà và tên đường đặt cho hẻm theo như điểm c khoản 2 điều này;

h) Đối với các hẻm có vị trí phức tạp thì chia theo nhóm nhà để đánh số nhà trong hẻm và đặt tên hẻm theo tên đường;

i) Số của hẻm được lấy theo số của nhà liền kề đầu hẻm, lấy số của nhà có số nhỏ hơn. (VD: hẻm nằm giữa hai nhà mặt đường có số 12 và 14 thì lấy số của hẻm là 12).

3. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 5. Nguyên tắc đánh tên đối với nhóm nhà, ngôi nhà trong khu nhà; đánh số tầng nhà, cầu thang của nhà chung cư

1. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

4. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ; CẤU TẠO CÁC LOẠI BIỂN SỐ

Điều 6. Gắn biển số nhà tại đường, hẻm

1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm lớn hơn.

2. Biển số nhà được gắn bên trái mặt tiền ngôi nhà cách mặt vỉa hè 2,7m. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).

Điều 7. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang

1. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

2. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 8. Các loại biển số được sử dụng

Thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 9. Cấu tạo các loại biển số

1. Màu sắc và chất liệu của biển số

Các loại biển số nêu tại Điều 8 của Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng sắt tráng men hoặc nhôm lá dập, dày 1mm;

2. Kích thước của từng loại biển số:

a) Biển số nhà mặt đường:

 

- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao):

200mm x 150mm;

- Biển có 3 chữ số:

230mm x 150mm;

- Biển có 4 chữ số:

260mm x 150mm.

b) Biển số nhà trong hẻm:

 

- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao):

200mm x 150mm;

- Biển có 3 chữ số:

230mm x 150mm;

- Biển có 4 chữ số:

260mm x 150mm.

c) Biển số căn hộ (hoặc phòng):

 

- Biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao):

170mm x 100mm;

- Biển có 4 chữ số:

190mm x 100mm;

d) Biển tên nhóm nhà (chiều rộng x chiều cao):

850mm x 650mm.

đ) Biển tên ngôi nhà (chiều rộng x chiều cao):

850mm x 650mm.

e) Biển số tầng

300mm x 300mm.

g) Biển số cầu thang

300mm x 300mm.

3. Cách ghi trên biển số nhà:

Phụ lục đính kèm.

Chương IV

XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ

Điều 10. Đánh số và gắn biển số nhà đối với khu dân cư, khu đô thị hiện hữu

Việc đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Quy định này áp dụng đối với những khu dân cư mới, khu vực mới xây dựng và những tuyến đường mới. Đối với khu dân cư, khu đô thị hiện hữu nếu tuyến đường nào có số nhà quá lộn xộn, trùng số nhà, không có số nhà… mà không thể sắp xếp được thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch chỉnh sửa cục bộ hoặc toàn tuyến đường trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến nhiều tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và có sự đồng thuận cao của người dân trên tuyến đường dự kiến chỉnh sửa.

Sau khi được đánh số nhà lại, những trường hợp đã có số nhà cũ được giữ lại trong thời hạn 02 năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới và phải có sự thống nhất với chủ hộ của ngôi nhà bằng biên bản.

Điều 11. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường, nhà trong hẻm được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhà cũ

Thực hiện theo quy định tại Điều 16 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Điều 12. Đánh số nhà khi tách, nhập một hoặc nhiều căn nhà

1. Trường hợp một nhà mặt đường hoặc trong hẻm được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt. Nếu được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C... và xác định chiều theo quy tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.

2. Trường hợp phát sinh những căn nhà ở giữa nhà đã có số mẫu tự là A, B, C,… thì đánh số là A1, A2, A3,..., B1, B2, B3,..., C1, C2, C3,... và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 của Quy định này.

3. Trường hợp nhà mặt đường hoặc trong hẻm được đánh số nhà khi nhập nhiều căn nhà thành một căn nhà:

a) Đối với các căn nhà có số nhà riêng biệt liền kề nhau: lấy số nhà mới là số ghép giữa số của căn nhà đầu với số của căn nhà cuối, ở giữa là dấu gạch ngang ngắn (-).

b) Đối với các căn nhà có số nhà do tách ra hoặc xây chen nay nhập lại: lấy số nhà là số nhà chính trước đây.

Điều 13. Đánh số nhà cho trường hợp một đường phân chia thành nhiều đường hoặc nhiều đường nhập thành một đường mới

Trường hợp một đường phân chia thành nhiều đường hoặc nhiều đường nhập thành một đường mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo tên đường mới theo quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn 02 năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.

Điều 14. Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang

1. Trường hợp đường có ít nhà mới xây đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này.

2. Trường hợp đường có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.

Điều 15. Trường hợp nhà chưa được gắn biển số do xây dựng mới, xây dựng lại hoặc phát sinh thêm nhà

Thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà

Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy định này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

1. Tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.

2. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện đánh số và gắn biển số nhà ở trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; xử lý những tồn tại, hạn chế bất cập về số nhà hiện nay ở địa phương.

4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.

5. Định kỳ hàng năm (ngày 20/12) hoặc trong trường hợp cần thiết báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; Rà soát các tuyến đường hiện hữu có số nhà quá lộn xộn, trùng số nhà, không có số nhà...trên địa bàn, lập kế hoạch chỉnh sửa cục bộ hoặc toàn tuyến đường theo hướng dẫn của Sở Xây dựng;

b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Xây dựng) định kỳ hàng năm (ngày 15/12) hoặc trong trường hợp cần thiết kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn cấp huyện;

c) Cấp giấy chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Quy định này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai Kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; trao chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo Quy định này;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát việc thực hiện sản xuất biển số nhà của đơn vị thi công đảm bảo đúng cấu tạo, gắn biển số nhà đúng vị trí theo đúng quy định tại Quy định này;

e) Gửi bản sao Chứng nhận số nhà đến các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 19 của Quy định này để thực hiện việc cập nhật số nhà vào hồ sơ quản lý;

g) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

a) Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao giấy chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển số nhà trên địa bàn;

b) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;

c) Giám sát việc thực hiện sản xuất biển số nhà của đơn vị thi công đảm bảo đúng cấu tạo, gắn biển số nhà đúng vị trí theo đúng quy định tại Quy định này;

d) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Ủy ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt thẩm quyền.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Công an tỉnh, Công ty Điện lực Tiền Giang, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên cấp nước Tiền Giang và các cơ quan có liên quan khác, trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày nhận được bản sao Chứng nhận số nhà do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, phải cập nhật các biến động thông tin về số nhà trong hồ sơ quản lý chuyên ngành để điều chỉnh địa chỉ trên các giấy tờ giao dịch hàng ngày và các chứng từ liên quan khác.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để hướng dẫn hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.

 

PHỤ LỤC 1

MẪU CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ

ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (TP, TX...)
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:           /UB-CN

 

 

CHỨNG NHẬN SỐ NHÀ

Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;

Căn cứ Quyết định số      /2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Ủy ban nhân dân huyện (TP, TX) ……………………………………… Chứng nhận ngôi nhà (căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ chức: ……………………………………… được mang số: ……………………………………… thay cho số nhà cũ (………………………………………).

Giấy chứng nhận này được sử dụng khi hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ.

 

 

……………, ngày …… tháng …… năm 202……
TUQ. CHỦ TỊCH UBND HUYỆN …………………………
TRƯỞNG PHÒNG (1) ……………………


(1) Trưởng Phòng Quản lý Đô thị thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy; Trưởng Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện.

 

PHỤ LỤC 2

MẪU CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ

1/ Biển số nhà mặt đường:

- Biển có 1 hoặc 2 chữ số;

- Biển có 3 chữ số;

- Biển có 4 chữ số.

2/ Biển số căn hộ (hoặc phòng):

- Biển có 3 chữ số;

- Biển có 4 chữ số.

3/ Biển tên ngôi nhà;

4/ Biển số tầng;

5/ Biển số cầu thang.