Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2018/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 05 tháng 11 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hưng Yên;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 630/TTr-SNV ngày 01 tháng 11 năm 2018 và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 523/TTr-SNV ngày 09 tháng 7 năm 2018.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tổ chức lại Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Vị trí và chức năng

1. Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, hoạt động theo cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên, có chức năng thực hiện đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính và tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phân hạng đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ sự nghiệp công về chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tài nguyên và môi trường; tư vấn, xây dựng, vận hành các công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên khoáng sản.

2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng được mở tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trụ sở của Trung tâm đặt tại số 72, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Khảo sát, lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc và bản đồ; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ.

2. Đo vẽ, thành lập bản đồ địa hình, bản đồ địa chính các tỷ lệ; đo vẽ, thành lập bản đồ địa giới hành chính các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ.

3. Tư vấn xây dựng các loại bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, các loại bản đồ chuyên đề về giao thông, thủy lợi; tư vấn xây dựng bản đồ hành chính cấp huyện, xã.

4. Tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp và đánh giá phân hạng đất; thực hiện dịch vụ tư vấn, điều tra về nông hóa thổ nhưỡng.

5. Tư vấn xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt; chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.

6. Quản lý, đầu tư xây dựng, vận hành các công trình xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc trực tiếp đầu tư.

7. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ kỹ thuật về điều tra, khảo sát, đánh giá và tư vấn trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản; khảo sát, thăm dò, điều tra đánh giá trữ lượng, chất lượng khoáng sản, làm vật liệu xây dựng thông thường (cát, sỏi lòng sông, đất sét các loại) khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

8. Tư vấn lập quy hoạch, lập đề án cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn.

9. Điều tra, khảo sát xác định vùng cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước theo yêu cầu khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.

10. Thực hiện các dịch vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm phù hợp với năng lực của Trung tâm theo quy định của pháp luật về kỹ thuật, nghiệp vụ đo đạc bản đồ, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đánh giá phân hạng đất; thực hiện ký kết các hợp đồng nghiên cứu, kinh tế - kỹ thuật, hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

11. Hợp tác, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn, triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, chuyển giao công nghệ kỹ thuật thuộc lĩnh vực tài nguyên đất, khoáng sản và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.

12. Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế và các hoạt động tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong lĩnh vực đo đạc bản đồ và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

13. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, nhân sự và các nguồn lực khác được giao phục vụ hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc và kinh phí hoạt động

1. Lãnh đạo Trung tâm

a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc;

b) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

c) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.

d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm phù hợp với quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các chức danh lãnh đạo Trung tâm. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với các chức danh lãnh đạo Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.

2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm:

a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;

b) Phòng Kỹ thuật tài nguyên;

c) Phòng Tư vấn, dịch vụ môi trường.

Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm được bố trí tối thiểu 05 biên chế gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ (phòng có dưới 10 biên chế được bố trí 01 Phó Trưởng phòng; phòng có từ 10 biên chế trở lên được bố trí 02 Phó Trưởng phòng).

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm.

3. Số lượng người làm việc:

a) Số lượng người làm việc của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm quyết định trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và khả năng tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên của Trung tâm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, Giám đốc Trung tâm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên, bảo đảm việc làm ổn định và thu nhập của cán bộ, viên chức, người lao động của Trung tâm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tự chủ tài chính của Trung tâm, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.

4. Kinh phí hoạt động, nguồn tài chính và cơ chế tài chính:

Kinh phí hoạt động, cơ chế tài chính và nguồn tài chính của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP , Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện những nhiệm vụ sau:

a) Chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản, hồ sơ, tài liệu và các vấn đề khác có liên quan để tổ chức thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định; chỉ đạo việc xây dựng, thẩm định, tổng hợp Đề án vị trí việc làm, Đề án tinh giản biên chế của Trung tâm trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.

b) Chỉ đạo việc xây dựng và ban hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Trung tâm; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức và người lao động thuộc Trung tâm; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, viên chức và người lao động của Trung tâm theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức.

2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện những nhiệm vụ sau:

a) Phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao.

b) Thẩm định, thống nhất với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc và hoạt động của Trung tâm; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định.

3. Giao Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý được giao; hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc của Trung tâm trong quá trình tổ chức lại; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2018 và thay thế Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 09/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phóng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/2018/QĐ-UBND về tổ chức lại Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên

  • Số hiệu: 40/2018/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/11/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Nguyễn Văn Phóng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/11/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản