- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 3Luật đấu thầu 2013
- 4Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Luật Đầu tư công 2014
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 9Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 10Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 11Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 14Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 15Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 16Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 1Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 3Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2016/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu;
Căn cứ Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP);
Căn cứ Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về Quản lý đầu tư ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định tạm thời một số nội dung công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và văn bản số 84/UBND-XDCB ngày 11 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện trình tự lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 của UBND tỉnh Bắc ninh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý đầu tư chương trình, dự án đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn, bao gồm: Lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra, giám sát trong đấu thầu; kiểm tra, theo dõi, giám sát và đánh giá đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho chính quyền địa phương các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp; chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ và quy định viết tắt
1. Giải thích từ ngữ:
a) Dự án do cấp quản lý được quy định trong quy định này là dự án do cấp quản lý về cấp công trình;
b) Vốn đầu tư công trong quy định này là các nguồn vốn được quy định tại Khoản 21 Điều 4 của Luật Đầu tư công và Điều 3 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP;
c) Dự án trọng điểm nhóm C là dự án được quy định tại Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh.
2. Quy định viết tắt:
a) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP viết tắt là NĐ63/CP, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP viết tắt là NĐ136/CP,....;
b) Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư là Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập để thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công gọi chung là Hội đồng thẩm định và viết tắt là HĐTĐ;
c) Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND. Ủy ban nhân dân viết tắt là UBND; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố viết tắt là UBND cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn viết tắt là UBND cấp xã;
d) Ủy ban mặt trận tổ quốc viết tắt là UBMTTQ;
đ) Quản lý dự án viết tắt là QLDA; đầu tư xây dựng viết tắt là ĐTXD.
e) Báo cáo nghiên cứu khả thi viết tắt là BCNCKT;
g) Giám sát và đánh giá đầu tư viết tắt là GS&ĐGĐT; giám sát đầu tư của cộng đồng viết tắt là GSĐTCCĐ;
h) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư trực thuộc người quyết định đầu tư cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư trực thuộc người quyết định đầu tư cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư trực thuộc người quyết định đầu tư cấp xã là Bộ phận tài chính cấp xã;
i) Các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông gọi chung là các Sở quản lý chuyên ngành;
k) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư viết tắt là dự án PPP;
l) Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố viết tắt là Phòng TC - KH cấp huyện;
Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thị xã, thành phố; Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã, thành phố gọi chung là Phòng Quản lý chuyên ngành cấp huyện và viết tắt là Phòng QLCN cấp huyện;
m) Bộ phận tài chính xã, phường, thị trấn gọi chung là Bộ phận tài chính cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý đối với chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về lập kế hoạch, quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch phát triển ngành.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức cá nhân có liên quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn, bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương; không để thất thoát, lãng phí.
5. Đảm bảo công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư.
LẬP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VÀ HẰNG NĂM
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư công; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm và kế hoạch trung hạn 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm;
b) Có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trong việc triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý nhà nước về đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh ban hành.
2. Sở Tài chính:
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm và kế hoạch trung hạn 5 năm;
b) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ chính sách về quản lý vốn và thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện:
Theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo về đầu tư công trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, gửi báo cáo, kiến nghị (nếu có) về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, xem xét báo cáo trình UBND tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế.
4. Phòng TC - KH cấp huyện và Bộ phận tài chính cấp xã:
Tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư; tổng hợp trình UBND cùng cấp kế hoạch đầu tư công hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm trên địa bàn.
Điều 5. Cân đối các nguồn vốn dành cho đầu tư công trung hạn và hằng năm (gọi tắt là vốn đầu tư công)
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan xác định các nguồn vốn, gồm:
a) Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: Vốn bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho các địa phương và vốn đầu tư trong cân đối ngân sách tỉnh;
b) Vốn đầu tư nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (đã được Thường vụ Quốc hội phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm);
c) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nước ngoài.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan xác định các nguồn vốn, gồm:
a) Vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách của tỉnh, gồm: Nguồn thu từ xổ số kiến thiết; các khoản phí, lệ phí; các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập; nguồn thu từ chuyển đổi mục đích, chuyển quyền sử dụng đất và các khoản đóng góp quản lý qua ngân sách nhà nước.
c) Vốn đầu tư nguồn trái phiếu chính quyền địa phương do UBND tỉnh phát hành để đầu tư một số dự án quan trọng của tỉnh;
d) Các khoản huy động vốn trong nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước của chính quyền cấp tỉnh, vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước, vốn cải cách tiền lương tạm thời chưa sử dụng và huy động từ các nguồn vốn vay trong nước khác để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
đ) Vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn.
Sau khi xác định rõ từng nguồn vốn trên, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Điều 6. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công (thực hiện theo quy định tại Điều 19, Điều 33 NĐ77/NĐ-CP)
Căn cứ thông báo dự kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, năm sau của tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hoàn chỉnh dự thảo các văn bản, báo cáo UBND tỉnh để trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư trung hạn của tỉnh giai đoạn sau, năm sau theo quy định tại Điều 67, Điều 68 của Luật Đầu tư công.
Điều 7. Điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp dự kiến kế hoạch điều chỉnh đầu tư công trung hạn và hằng năm báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm theo quy định tại khoản 5 Điều 75 của Luật Đầu tư công và Điều 44 NĐ77/CP.
2. UBND cấp huyện, cấp xã quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân đối ngân sách cấp mình, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp mình theo quy định tại khoản 6 Điều 75 của Luật Đầu tư công.
Trường hợp các dự án có sử dụng một phần hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh thì trước khi quyết định điều chỉnh UBND cấp huyện phải có văn bản xin ý kiến thẩm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính về phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư.
Điều 8. Đề xuất ứng trước vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
1. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện: Căn cứ danh mục các dự án đầu tư công đã được HĐND tỉnh phê duyệt và UBND tỉnh giao kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và hằng năm (của cấp tỉnh), định kỳ 3 tháng/1 lần rà soát báo cáo tiến độ thực hiện dự án; trường hợp nếu có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ phục vụ cho nhu cầu cần thiết của ngành, địa phương, gửi văn bản đề nghị ứng vốn về UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính (kể cả mức vốn hỗ trợ).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính:
Xác định khả năng cân đối các nguồn vốn đầu tư công hằng năm tại Điều 5 quy định này; định kỳ 3 tháng/1 lần rà soát tiến độ thực hiện các dự án, tổng hợp danh mục các dự án đầu tư công có nhu cầu bổ sung vốn. Đề xuất mức vốn bổ sung để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công đã được HĐND tỉnh phê duyệt và UBND tỉnh giao kế hoạch đầu công trung hạn 5 năm gửi UBND tỉnh xem xét, xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm bố trí cho dự án mà HĐND tỉnh đã phê duyệt.
3. UBND cấp huyện, cấp xã giao cơ quan chuyên môn về quản lý đầu tư đề xuất mức ứng trước vốn kế hoạch đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách cấp mình, vốn từ nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách cấp mình theo các bước tương tự tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tổ chức điều hành, chấp hành và triển khai kế hoạch đầu tư công
1.Tổ chức điều hành:
Căn cứ nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai và điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm trên địa bàn tỉnh; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công xác định tại Điều 5 Quy định này để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự án.
2. Chấp hành kế hoạch đầu tư công:
a) Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị sử dụng vốn đầu tư có trách nhiệm báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư theo quy định chế độ báo cáo của tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Triển khai kế hoạch đầu tư công:
a) Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Đầu tư công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Sở Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn theo kế hoạch vốn đầu tư công đã được HĐND tỉnh phê duyệt, quyết định giao kế hoạch của UBND tỉnh.
Điều 10. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch đầu tư công
1.Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công:
a) Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị sử dụng vốn đầu tư thực hiện theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công theo quy định tại Điều 77 của Luật Đầu tư công.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn các sở, ban, ngành, các cấp theo dõi tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Các sở, ban, ngành và các cấp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của UBND tỉnh.
2. Đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 78 của Luật Đầu tư công; tình hình thực hiện và các kết quả đạt được, các tồn tại hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và địa phương định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan liên quan báo cáo UBND tỉnh: Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giữa kỳ và năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm định kỳ 6 tháng và cả năm trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 11. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Trình HĐND tỉnh cho ý kiến dự án nhóm A trước khi trình Thủ tướng Chính phủ; trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C;
b) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C do mình quản lý;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm:
a) Trình HĐND cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C;
b) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C do mình quản lý;
c) Tham gia HĐTĐ cấp tỉnh, cấp huyện đối với các dự án được đầu tư trên địa bàn;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Là cơ quan Thường trực HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm A, B, dự án trọng điểm nhóm C do HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C khác do UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Tham gia HĐTĐ cấp tỉnh (Phó Chủ tịch HĐTĐ) thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm A, B, dự án trọng điểm nhóm C do HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
b) Tham gia thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C khác do UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh.
3. Sở quản lý chuyên ngành:
a) Tham gia HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm A, B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc lĩnh vực Sở quản lý;
b) Tham gia thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm C khác.
4. Các sở, ban, ngành khác thuộc UBND tỉnh:
Tham gia HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án nhóm A, B và dự án trọng điểm nhóm C do mình làm chủ đầu tư;
5. Phòng TC - KH cấp huyện:
a) Là cơ quan Thường trực HĐTĐ cấp huyện thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C do HĐND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C khác do UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án do cấp xã quyết định chủ trương đầu tư.
6. Phòng QLCN cấp huyện:
Tham gia HĐTĐ cấp huyện đối với các dự án nhóm B, C.
Điều 13. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
1. Đối với chương trình do cấp tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn gửi HĐTĐ cấp tỉnh;
d) HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
đ) Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định tại điểm c, d khoản này, trình UBND tỉnh;
e) UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với chương trình do cấp huyện, cấp xã quản lý:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Cơ quan được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Giao đơn vị có chức năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Phòng TC - KH cấp huyện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn gửi HĐTĐ cấp huyện, cấp xã;
d) HĐTĐ cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
đ) Căn cứ ý kiến thẩm định tại điểm c, d khoản này, cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình UBND cùng cấp;
e) UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp (hoặc thường trực HĐND nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
Điều 14. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A (bao gồm cả các dự án khẩn cấp và dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư công) thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp huyện) tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gửi HĐTĐ cấp tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn gửi HĐTĐ cấp tỉnh;
c) HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp huyện) tiếp thu ý kiến thẩm định, hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn (đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài);
g) Hội đồng thẩm định liên ngành của Chính phủ hoặc cơ quan chủ trì thẩm định gửi ý kiến thẩm định để địa phương hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính phủ;
h) Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Dự án do UBND tỉnh quản lý:
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi HĐTĐ cấp tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn gửi Hội đồng cấp tỉnh;
- HĐTĐ cấp tỉnh thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến;
- Sau khi được HĐND tỉnh chấp thuận, UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- UBND tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với bên liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý:
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao UBND cấp dưới lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- HĐTĐ cấp huyện, cấp xã thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp (hoặc Thường trực HĐND nhưng phải báo cáo HĐND tại kỳ họp gần nhất) cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Sau khi được HĐND cùng cấp chấp thuận, UBND cấp huyện, cấp xã gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Sau khi có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp (hoặc Thường trực HĐND cùng cấp nhưng phải báo cáo HĐND cùng cấp vào phiên họp HĐND cùng cấp gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao UBND cấp dưới lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bên liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Dự án do UBND tỉnh quản lý:
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Tổ chức lập, thẩm định (thẩm định trong nội bộ). Trường hợp không đủ năng lực thẩm định thì mời thêm cán bộ của ngành để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi gửi Hội đồng cấp tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn báo cáo HĐTĐ cấp tỉnh;
- HĐTĐ cấp tỉnh tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định, báo cáo UBND tỉnh;
- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp dưới) chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trình UBND tỉnh;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Tổ chức lập, thẩm định (thẩm định trong nội bộ). Trường hợp không đủ năng lực thẩm định thì mời thêm cán bộ của ngành để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định, trình UBND tỉnh;
- UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý (Sử dụng 100% ngân sách cấp tỉnh):
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND cấp dưới chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Tổ chức lập, thẩm định (thẩm định trong nội bộ). Trường hợp không đủ năng lực thẩm định thì mời thêm cán bộ của ngành để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi trình UBND cấp huyện, cấp xã;
- UBND cấp huyện, cấp xã trình HĐND cùng cấp hoặc Thường trực HĐND cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- HĐTĐ cấp tỉnh tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định báo cáo UBND tỉnh;
- UBND tỉnh trình HĐND tỉnh (hoặc Thường trực HĐND tỉnh nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND tỉnh giao UBND cấp dưới chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư: Tổ chức lập, thẩm định (thẩm định trong nội bộ). Trường hợp không đủ năng lực thẩm định thì mời thêm cán bộ của ngành để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định, trình UBND tỉnh;
- UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý sử dụng 100% ngân sách cấp huyện (có thể bao gồm nguồn vốn ngân sách tỉnh phân cấp cho cấp huyện và giao cho cấp huyện quyết định toàn bộ việc sử dụng nguồn vốn này để bố trí cho dự án của huyện quản lý):
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp xã) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Hội đồng cấp huyện và Phòng TC - KH;
- Phòng TC - KH chủ trì, phối hợp với các bên có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn báo cáo HĐTĐ cấp huyện;
- HĐTĐ cấp huyện thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định, báo cáo UBND cấp huyện;
- UBND cấp huyện trình HĐND cấp huyện (hoặc Thường trực HĐND cấp huyện nhưng phải báo cáo HĐND vào phiên họp HĐND gần nhất) quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn (hoặc UBND cấp xã) lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- Phòng TC - KH chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Cơ quan được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo theo ý kiến thẩm định, trình UBND cấp huyện;
- UBND cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
2. Đối với dự án do UBND cấp huyện quản lý sử dụng một phần ngân sách tỉnh, một phần ngân sách cấp huyện: HĐND cấp tỉnh, cấp huyện (đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C) hoặc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (đối với dự án nhóm C khác) quyết định chủ trương đầu tư.
1. Dự án do UBND cấp xã quản lý sử dụng 100% ngân sách cấp xã (có thể bao gồm nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện phân cấp cho cấp xã và giao cho cấp xã quyết định toàn bộ việc sử dụng nguồn vốn này để bố trí cho dự án của xã quản lý):
a) Đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C:
- Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- HĐTĐ cấp xã thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Phòng TC - KH cấp huyện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND cấp xã hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định, trước khi trình HĐND cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
b) Đối với các dự án nhóm C khác:
- Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
- HĐTĐ cấp xã thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Phòng TC - KH cấp huyện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- UBND cấp xã hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định, đồng thời quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án do UBND cấp xã quản lý sử dụng một phần ngân sách tỉnh, một phần ngân sách cấp huyện: HĐND cấp tỉnh, cấp huyện (đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C) hoặc UBND cấp tỉnh, cấp huyện (đối với dự án nhóm C khác) quyết định chủ trương đầu tư. Trước khi trình UBND cấp trên, UBND cấp xã phải xin ý kiến HĐND cùng cấp đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C.
3. Đối với dự án do UBND cấp xã quản lý sử dụng một phần ngân sách tỉnh, một phần ngân sách cấp huyện và một phần vốn ngân sách cấp xã: HĐND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C) hoặc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (đối với dự án nhóm C khác) quyết định chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án do UBND cấp xã quản lý sử dụng một phần ngân sách cấp huyện và một phần vốn ngân sách cấp xã (bao gồm nguồn vốn ngân sách tỉnh phân cấp cho cấp huyện và giao cho cấp huyện quyết định toàn bộ việc sử dụng nguồn vốn này để bố trí cho dự án của xã quản lý): HĐND cấp huyện, cấp xã (đối với dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C) hoặc UBND cấp huyện, cấp xã (đối với dự án nhóm C khác) quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 19. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (thực hiện theo quy định tại Điều 11 NĐ136/CP và NĐ16/CP)
1. Đối với dự án nhóm B, C sử dụng ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý: Thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
2. Đối với các dự án nhóm B, C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: Thực hiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18 của Quy định này.
Điều 21. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp nhóm B, C (thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 NĐ136/CP)
Điều 22. Trình tự lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án (thực hiện theo quy định tại Điều 17 NĐ136/CP và Điều 11 NĐ15/CP)
Điều 23. Hồ sơ, thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1. Hồ sơ trình thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án (thực hiện theo quy định tại các Điều 20, Điều 21, Điều 22 NĐ136/CP)
2. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C kể từ ngày HĐTĐ hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình: Không quá 30 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày;
c) Dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C: Không quá 20 ngày;
d) Dự án nhóm C: Không quá 15 ngày.
3. Thời gian thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình: Không quá 10 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 10 ngày;
c) Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C: Không quá 07 ngày;
d) Dự án nhóm C: Không quá 05 ngày.
4. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình: Không quá 10 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 10 ngày;
c) Dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C: Không quá 07 ngày;
d) Dự án nhóm C: Không quá 05 ngày.
Trong trường hợp cần kéo dài thời gian thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại khoản 2, 3 điều này, cơ quan chủ trì thẩm định hoặc thường trực HĐTĐ báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định thời gian gia hạn thẩm định.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 24. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp
1. Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Quyết định chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết định dự án đầu tư do UBND tỉnh quản lý (thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh).
2. Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Quyết định chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện thuộc thẩm quyền HĐND cấp huyện quyết định;
b) Quyết định dự án đầu tư do UBND cấp huyện quản lý (thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh);
c) Phê duyệt thiết kế và dự toán đối với dự án do UBND cấp huyện quản lý.
3. Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Quyết định chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã thuộc thẩm quyền HĐND cấp xã quyết định;
b) Quyết định dự án đầu tư do UBND cấp xã quản lý (thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh);
c) Phê duyệt thiết kế và dự toán đối với dự án do UBND cấp xã quản lý.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan thẩm định chương trình, dự án
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Đối với dự án có cấu phần xây dựng do cấp tỉnh quản lý: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có). Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư được duyệt, tổng hợp kết quả, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định đề xuất dự án, BCNCKT dự án PPP; Thẩm định, phê duyệt toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý;
d) Phê duyệt thiết kế, dự toán đối với các dự án không có cấu phần xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở quản lý chuyên ngành:
Chủ trì thẩm định về nội dung của ngành quản lý các dự án từ nhóm B trở xuống đối với công trình chuyên ngành (trừ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công nhưng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng); Gửi báo cáo thẩm định cho chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 NĐ136/CP.
3. Sở Tài chính:
Tham gia thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo đề nghị của các đơn vị có liên quan.
4. Các sở, ban, ngành khác:
Có trách nhiệm tham gia ý kiến khi các cơ quan, đơn vị xin ý kiến về thẩm định dự án, thiết kế và dự toán công trình đối với những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
5. Phòng TC-KH cấp huyện:
a) Đối với dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án có cấu phần xây dựng do cấp huyện quản lý: Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan thẩm định các nội dung khác của dự án (nếu có). Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Phòng QLCN cấp huyện, rà soát sự phù hợp với chủ trương đầu tư được duyệt, tổng hợp kết quả, trình trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng do cấp huyện, cấp xã quản lý;
c) Chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đối với các dự án không có cấu phần xây dựng trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phê duyệt.
6. Phòng QLCN cấp huyện:
Chủ trì thẩm định BCKTKT thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã (trừ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn đầu tư công nhưng không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng); Gửi báo cáo thẩm định cho chủ đầu tư, đồng gửi Phòng TC-KH cấp huyện để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 NĐ136/CP.
Điều 26. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình
1. Đối với các chương trình do HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu tư là thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định BCNCKT chương trình;
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, chủ chương trình hoàn chỉnh BCNCKT và dự thảo quyết định đầu tư trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Đối với các chương trình do HĐND cấp huyện, cấp xã quyết định chủ trương đầu tư:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng thẩm định do Phòng TC-KH cấp huyện là cơ quan thường trực để thẩm định BCNCKT chương trình;
b) Trên cơ sở báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định, chủ chương trình hoàn chỉnh BCNCKT và dự thảo quyết định đầu tư trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã xem xét, quyết định.
Điều 27. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng
1. Đối với các dự án do UBND tỉnh quản lý:
a) Chủ tịch UBND tỉnh giao chủ đầu tư (trong quyết định chủ trương đầu tư) lập BCNCKT dự án;
b) Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định do một Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định để thẩm định BCNCKT dự án nhóm A do địa phương quản lý; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định BCNCKT dự án nhóm B, C;
c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại điểm b khoản này hoàn chỉnh BCNCKT dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã giao chủ đầu tư (trong quyết định chủ trương đầu tư) lập BCNCKT dự án;
b) Giao Phòng TC-KH cấp huyện hoặc thành lập Hội đồng thẩm định BCNCKT dự án;
c) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định tại điểm b khoản này hoàn chỉnh BCNCKT dự án gửi Phòng TC-KH cấp huyện tổng hợp, trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư dự án.
Điều 28. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng
Thực hiện theo quy định của Pháp luật về xây dựng, các Văn bản hướng dẫn và thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 29. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án khẩn cấp
Thực hiện theo quy định của Pháp luật về xây dựng, các Văn bản hướng dẫn và thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 30. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư
Thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác.
Điều 31. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án (được thực hiện theo quy định tại Điều 35, Điều 36 NĐ136/CP)
Điều 32. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án (được thực hiện theo quy định tại Điều 37, Điều 39 NĐ136/CP)
Điều 33. Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm quyền quyết định chương trình, dự án thực hiện việc điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại Điều 46 Luật Đầu tư công.
2. Trước khi trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này, chủ chương trình, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; Báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn lập báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và phải nêu rõ những lý do phải điều chỉnh; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và hiệu quả tài chính (nếu có) do việc điều chỉnh chương trình, dự án mang lại;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong trường hợp điều chỉnh tăng quy mô làm tăng tổng mức đầu tư.
3. Chương trình, dự án chỉ được thực hiện sau khi đã có quyết định điều chỉnh của cấp có thẩm quyền.
4. Trình tự lập, thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo trình tự lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án ban đầu.
Điều 34. Hồ sơ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án điều chỉnh (được thực hiện theo quy định Điều 38 NĐ136/CP)
Điều 35. Thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình: Không quá 20 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 20 ngày;
d) Dự án nhóm B: Không quá 15 ngày;
đ) Dự án nhóm C: Không quá 10 ngày.
2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định hiện hành của tỉnh.
3. Thời gian quyết định đầu tư và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình: Không quá 15 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.
Điều 36. Hình thức quản lý dự án
1. Đối với dự án có cấu phần xây dựng: Hình thức QLDA thực hiện theo Pháp luật về xây dựng và theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng: Người quyết định đầu tư quyết định hình thức QLDA theo quy định tại Điều 45 NĐ136/CP.
Điều 37. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án không có cấu phần xây dựng
1. Đối với dự án do UBND tỉnh quản lý: Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán; trước khi phê duyệt Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định thiết kế, dự toán của các Sở quản lý chuyên ngành có liên quan.
2. Đối với dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quản lý: Phòng TC-KH cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán trình Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phê duyệt.
Điều 38. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán dự án có cấu phần xây dựng
Thực hiện theo quy định của Pháp luật về xây dựng, các Văn bản hướng dẫn và thực hiện theo Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Mục 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Điều 39. Trách nhiệm thẩm định trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư và ủy quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do UBND tỉnh là chủ đầu tư;
c) Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 NĐ30/CP.
2. Sở Tài chính:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu: Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị; cung cấp sản phẩm, dịch vụ công;
b) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu mua sắm tập trung sử dụng nguồn ngân sách chi thường xuyên.
3. Phòng TC - KH cấp huyện:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án; mua sắm thường xuyên; mua sắm tập trung; cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc quyết định mua sắm của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã;
b) Thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do UBND cấp huyện là chủ đầu tư;
c) Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 86 NĐ30/CP.
Điều 40. Trách nhiệm phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
1. Chủ tịch UBND các cấp:
a) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư và dự toán mua sắm do mình quyết định mua sắm (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án quy định tại khoản 3 Điều này);
b) Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với dự án do mình là chủ đầu tư;
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư do UBND tỉnh ủy quyền dưới 15 tỷ đồng.
3. Chủ đầu tư dự án:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án;
b) Tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu (kể cả các gói thầu thuộc khoản 2 Điều này);
c) Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại Điều 74 của Luật Đấu thầu.
4. Đối với dự án PPP: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 84, Điều 85 NĐ30/CP.
Điều 41. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng
1. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu: Việc cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu trong lựa chọn nhà thầu và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính.
2. Lựa chọn nhà thầu qua mạng:
a) Việc tổ chức, quy trình thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng thực hiện theo quy định tại Chương III và Chương IV Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC;
b) Lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng:
Chủ đầu tư, bên mời thầu trên địa bàn tỉnh phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính.
Điều 42. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà thầu
1. Chủ tịch UBND các cấp và thủ trưởng các sở, ban, ngành:
a) Quyết định và chỉ đạo việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm do mình quyết định đầu tư hoặc quyết định mua sắm;
b) Chỉ đạo việc thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các chủ đầu tư, bên mời thầu khi có thắc mắc, kiến nghị, đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
2. Cơ quan thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND các cấp và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Phòng TC-KH chủ trì tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
3. Nội dung và phương thức thực hiện giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được thực hiện theo Khoản 4, 5 Điều 126 NĐ63/CP.
4. Các gói thầu phải tiến hành theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu:
a) Đối với các gói thầu, dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, khi mở thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu mời đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư đến theo dõi, giám sát việc tổ chức đấu thầu. Hạn mức các gói thầu tổ chức theo dõi, giám sát như sau:
- Các gói thầu xây lắp, các gói thầu hỗn hợp có giá gói thầu được duyệt từ 20,0 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu tư vấn, phi tư vấn và mua sắm hàng hóa có giá gói thầu được duyệt từ 1,0 tỷ đồng trở lên;
b) Đối với các gói thầu, dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư, khi mở thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu mời đại diện Phòng TC- KH cấp huyện đến theo dõi, giám sát việc tổ chức đấu thầu. Hạn mức các gói thầu tổ chức theo dõi, giám sát như sau:
- Các gói thầu xây lắp, các gói thầu hỗn hợp có giá gói thầu được duyệt từ 10,0 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu tư vấn, phi tư vấn và mua sắm hàng hóa có giá gói thầu được duyệt từ 500 triệu đồng trở lên.
Điều 43. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Chủ tịch UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Quyết định và chỉ đạo việc theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu.
2. Cơ quan thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Nội dung và phương thức thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 96 NĐ30/CP.
Điều 44. Trách nhiệm về báo cáo công tác đấu thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh gửi UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, các dự án thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp huyện (bao gồm dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư).
2. UBND cấp huyện: Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý đấu thầu trên địa bàn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm) với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã.
3. UBND cấp xã: Định kỳ 6 tháng, hàng năm, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý đấu thầu trên địa bàn gửi Phòng TC - KH cấp huyện để tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 (đối với báo cáo năm) với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
4. Chủ đầu tư: Các chủ đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 31 tháng 12 (đối với báo cáo năm) và thực hiện báo cáo đột xuất về công tác đấu thầu khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
Mục 4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 45. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối thực hiện công tác GS&ĐGĐT của tỉnh, có nhiệm vụ sau:
a) Tổng hợp tình hình đầu tư, các thông tin liên quan phục vụ cho công tác GS&ĐGĐT các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư hàng năm trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện;
c) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư đối với các chương trình, dự án cấp tỉnh;
d) Tổ chức kiểm tra các chương trình, dự án khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư hoặc làm thay đổi quy hoạch, mục tiêu, quy mô, công năng, giải pháp thiết kế chính;
đ) Tổ chức đánh giá chương trình, dự án khi cần thiết và theo kế hoạch được giao;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư; Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư của UBND cấp huyện; Định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn tỉnh;
g) Phối hợp với Thường trực UBMTTQ tỉnh, Sở Tài chính kiểm tra hoạt động giám sát của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở quản lý chuyên ngành: Trực tiếp theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các chủ đầu tư, nhà đầu tư đối với lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công:
a) Công tác thực hiện và quản lý quy hoạch;
b) Thực hiện tuân thủ theo thiết kế cơ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với các dự án thiết kế 2 bước);
c) Công tác quản lý kỹ thuật thi công và an toàn thi công của nhà thầu, nhà đầu tư;
d) Công tác thẩm định, phê duyệt hồ sơ dự toán ban đầu và bổ sung;
đ) Kiểm tra và phát hiện các sai phạm về kỹ thuật trong quá trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế ban đầu và bổ sung để khắc phục, đảm bảo an toàn công trình và hạn chế lãng phí, thất thoát;
e) Phối hợp thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư dự án thuộc chuyên ngành trên địa bàn, đồng thời tổng hợp Báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định đối với những dự án do Sở là chủ đầu tư và quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Tài chính: Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư của các chủ chương trình, chủ đầu tư ở các nội dung sau:
a) Công tác lập hồ sơ thanh quyết toán công trình;
b) Kết quả kiểm toán công trình;
c) Công tác tạm ứng, thanh toán giá trị thực hiện và hoàn thành theo quy định hiện hành;
d) Phối hợp với UBMTTQ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện giám sát và đánh giá đầu tư, giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Trực tiếp theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước trong quá trình thực hiện đầu tư: Quản lý sử dụng đất đai, giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, các biện pháp yêu cầu abor vệ môi trường theo dự án được duyệt.
5. Các sở, ban, ngành khác: Có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác GS&ĐGĐT đối với các chương trình, dự án do sở, ngành làm chủ đầu tư.
6. Ban Quản lý các KCN tỉnh: Tổng hợp GS&ĐGĐT đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp do tỉnh quản lý.
7. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình giải ngân các chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách về Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. UBND cấp huyện có nhiệm vụ:
a) Triển khai và thực hiện công tác GS&ĐGĐT các chương trình, dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
b) Báo cáo định kỳ kết quả giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh & Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định, đồng thời báo cáo Huyện ủy và HĐND cùng cấp.
2. Giao Phòng TC-KH chủ trì, phối hợp với Phòng QLCN cấp huyện tổ chức GS&ĐGĐT cụ thể như sau:
a) Tổ chức hệ thống cung cấp thông tin và lưu trữ thông tin về tình hình đầu tư trên địa bàn; Thu thập các báo cáo, thông tin liên quan phục vụ cho công tác GS&ĐGĐT trên địa bàn;
b) Xây dựng kế hoạch GS&ĐGĐT các dự án do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư hàng năm trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt để tổ chức thực hiện;
c) Trực tiếp tổ chức theo dõi, kiểm tra công tác quản lý đầu tư đối với các chương trình, dự án trên địa bàn;
d) Tổ chức kiểm tra các chương trình, dự án khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư hoặc làm thay đổi quy hoạch, mục tiêu, quy mô, công năng, giải pháp thiết kế chính;
e) Tổ chức đánh giá chương trình, dự án khi cần thiết và theo kế hoạch được giao.
3. UBND cấp xã:
a) Triển khai và thực hiện công tác GS&ĐGĐT các chương trình, dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Báo cáo định kỳ kết quả giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn về Phòng TC-KH cấp huyện để tổng hợp báo cáo UBND huyện theo quy định, đồng thời báo cáo HĐND cùng cấp; thời hạn gửi báo cáo:
- Gửi báo cáo 6 tháng: Trước ngày 01 tháng 7;
- Gửi báo cáo năm: Trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
Cơ quan được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án chỉ định cơ quan chuyên môn thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án. Nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định tại NĐ84/CP; Biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT (trường hợp không đủ năng lực thực hiện thì hợp đồng thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ này).
Chủ chương trình, chủ dự án thành phần, chủ đầu tư sử dụng Ban QLDA hoặc chỉ định bộ phận chuyên môn để thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện các dự án do cấp có thẩm quyền giao làm chủ đầu tư. Nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định tại NĐ84/CP; Biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT (trường hợp không đủ năng lực thực hiện thì hợp đồng thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ này).
Điều 49. Trách nhiệm thực hiện công tác giám sát và đánh giá của nhà đầu tư (theo hình thức đối tác công tư, dự án sử dụng vốn khác)
1. Quy định về nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư:
Nhà đầu tư có nhiệm vụ chỉ định bộ phận chuyên môn tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng dự án. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách chứng từ của dự án. Nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định tại NĐ84/CP; Biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT.
2. Quy định về nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo đối với dự án sử dụng nguồn vốn khác:
Nhà đầu tư có nhiệm vụ chỉ định bộ phận chuyên môn tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án. Nội dung theo dõi, kiểm tra và chế độ báo cáo thực hiện theo quy định tại NĐ84/CP; Biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT.
Điều 50. Quy định về nội dung, tổ chức và chế độ báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng (được thực hiện theo quy định tại Điều 50, Điều 51, Điều 68 NĐ84/CP)
Điều 51. Quy định về thời hạn báo cáo (được thực hiện theo quy định tại Điều 69 NĐ84/CP)
1. Thời hạn gửi báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và năm: Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư định kỳ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh & Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định, thời hạn gửi báo cáo:
a) Gửi báo cáo 6 tháng: Trước ngày 10 tháng 7;
b) Gửi báo cáo năm: Trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
2. Thời hạn gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng: UBMTTQ tỉnh gửi báo cáo hàng năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh & Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
Điều 52. Tổ chức triển khai công tác giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thực hiện công tác GS&ĐGĐT tổng thể của tỉnh, có các nhiệm vụ sau:
a) Trên cơ sở báo cáo tổng hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, UBND cấp huyện, các chủ đầu tư, nhà đầu tư, và các tài liệu về công tác quản lý đầu tư trên địa bàn tỉnh, để tổ chức hệ thống lưu trữ thông tin, cung cấp thông tin về tình hình đầu tư trong phạm vi toàn tỉnh, phục vụ cho công tác GS&ĐGTTĐT trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức theo dõi, kiểm tra và đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung công tác GS&ĐGTTĐT theo quy định tại NĐ84/CP và biểu mẫu báo cáo theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT.
Điều 53. Quy định về cập nhật số liệu giám sát và đánh giá đầu tư trên hệ thống công nghệ thông tin
Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, chủ đầu tư có trách nhiệm cập nhật các số liệu về giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định (các phụ biểu số 01, 02, 03, 04, 05, 06 Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT ngày 15/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) lên Hệ thống thông tin phục vụ công tác giám sát và đánh giá đầu tư tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn ngoài việc gửi báo cáo giấy theo quy định.
Điều 54. Quy định về kinh phí và nguồn vốn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư
1. Nguồn kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm.
2. Nguồn kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư do cơ quan được giao chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án được tính trong chi phí chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án.
3. Nguồn kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư của chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án tự thực hiện hoặc thuê tư vấn thực hiện bằng 20% chi phí quản lý chương trình, dự án và được tính trong tổng mức đầu tư chương trình, dự án.
4. Nguồn kinh phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư của chủ sử dụng được tính trong chi phí khai thác, vận hành dự án.
Điều 55. Quy định về xử lý vi phạm trong giám sát và đánh giá đầu tư (được thực hiện theo quy định tại Điều 71 NĐ84/CP)
1. Tiêu chí phân loại dự án đầu tư công: Thực hiện theo Phụ lục I NĐ136/CP.
2. Mẫu báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công: Thực hiện theo Phụ lục II NĐ136/CP.
3. Tờ trình thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công: Thực hiện theo Phụ lục III NĐ136/CP.
4. Tờ trình thẩm định chương trình, dự án: Thực hiện theo Phụ lục II NĐ59/CP.
5. Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư: Thực hiện theo Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 57. Thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư công
1. Tất cả hoạt động đầu tư công do các tổ chức, cá nhân thực hiện trên địa bàn tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng nhà nước theo từng lĩnh vực quản lý.
2. Thanh tra tỉnh, thanh tra các sở, thanh tra cấp huyện thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về quản lý đầu tư công theo quy định của pháp luật và quy định này.
3. Kết luận thanh tra phải được công bố công khai, gửi đến các đơn vị có liên quan và Ban Nội chính Tỉnh ủy để theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận thanh tra.
Điều 58. Trách nhiệm xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Thường kỳ hoặc đột xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định xử lý đối với các tổ chức, cá nhân, chủ chương trình, chủ đầu tư, nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra đối với các chương trình, dự án vi phạm quy định về chế độ báo cáo, nội dung báo cáo ngoài các hình thức xử lý vi phạm trên sẽ không được thanh toán chi phí cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư (được tính bằng 20% chi phí quản lý chương trình, dự án).
Các chương trình, dự án đã được quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại. Các nội dung công việc tiếp theo của chương trình, dự án thực hiện theo quy định này.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm, phân công cho các đơn vị trực thuộc và cán bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định về quản lý đầu tư của nhà nước tại Quy định này.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phổ biến, hướng dẫn, theo dõi kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan và các nhà đầu tư, chủ đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 1725/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý đầu tư - xây dựng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 4Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
- 5Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 7Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định tạm thời công tác quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 11/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 39/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc hết hiệu lực một phần đến ngày 31/12/2021
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2019-2023
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 102/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Luật Đầu tư công 2014
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 10Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 11Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 12Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Thông tư liên tịch 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC hướng dẫn cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư - Bộ Tài chính ban hành
- 16Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- 17Nghị định 84/2015/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư
- 18Thông tư 22/2015/TT-BKHĐT Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 19Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công
- 20Nghị định 16/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- 21Kế hoạch 1725/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 13-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác quản lý đầu tư - xây dựng các dự án, công trình trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 22Quyết định 2284/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước hồ Phú Hòa của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp do tỉnh Bình Định ban hành
- 23Quyết định 10/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Quy định việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, chi phí lập quy hoạch xây dựng và chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND
Quyết định 40/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 40/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2016
- Ngày hết hiệu lực: 10/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực