- 1Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 3Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 102/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2014/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 5/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/04/2005 của Bộ Tài chính, về hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 73/2008/TT- BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 102/2014/TT-BTC ngày 5/8/2014 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/04/2005;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 2102/CV-QLNS ngày 05/9/2014, Công văn số 392/STP-XDVB ngày 04/9/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40 /2014/QĐ-UBND ngày 15 /9/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
Quy chế này quy định việc tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thái Nguyên (NH CSXH) có trách nhiệm quản lý, sử dụng Nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương đúng mục đích, đúng đối tượng có hiệu quả theo đúng các quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng, tham ô, chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ Ngân sách địa phương không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Riêng các trường hợp vay vốn bị rủi ro được xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại quy chế này.
Điều 4. Cơ chế tạo lập nguồn vốn
Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu về giảm nghèo và tạo việc làm, khả năng của ngân sách địa phương Sở Tài chính chủ trì phối hợp với NH CSXH tỉnh và các cơ quan có liên quan đề xuất trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định bổ sung nguồn vốn từ ngân sách địa phương để cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn tỉnh vay vốn.
1. Đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định số 15/2008/QĐ-TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005 (Sau đây gọi chung là Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi).
2. Đối tượng vay vốn là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các đối tượng khác theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng phải phù hợp với Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về việc tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội.
4. Đối tượng cho vay quy định tại Điều này gọi chung là Người vay.
Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương là nguồn vốn bổ sung nhằm cùng với nguồn vốn của Trung ương đẩy nhanh việc giảm nghèo tại địa phương. Các đối tượng cho vay mà nguồn vốn Trung ương đã đáp ứng đủ thì không sử dụng cho vay bằng nguồn vốn này. NH CSXH nơi nhận ủy thác cần cân đối nguồn vốn, xác định rõ đối tượng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay cơ sở sản xuất kinh doanh để cho vay theo hai phương thức sau:
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn: Áp dụng phương thức cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) trên cơ sở thiết lập các tổ tiết kiệm và vay vốn ở thôn, bản như cơ chế cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: Thực hiện cho vay trực tiếp tại NH CSXH cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 7. Mục đích sử dụng vốn vay
Vốn vay được dùng để mua sắm vật tư, máy móc, thiết bị, mở rộng nhà xưởng; phương tiện vận tải, nhằm mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh, mua sắm nguyên liệu, giống cây trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất, và các nội dung khác nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Theo quy định hiện hành và căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay; chu kỳ sản xuất, kinh doanh để quy định thời hạn cho vay, cụ thể có các loại sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng.
Điều 9. Điều kiện để được vay vốn
Theo quy định của pháp luật hiện hành và Hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương, cụ thể:
1. Đối với Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo của UBND cấp xã theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội công bố, được tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của UBND cấp xã (phường, thị trấn).
2. Người vay là các đối tượng chính sách khác thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
1. Người vay phải sử dụng vốn vay đúng mục đích xin vay.
2. Người vay phải trả nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng vay vốn.
Mức cho vay tối đa, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ, thu lãi thực hiện theo các quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của NH CSXH. Cụ thể:
1. Đối với cho vay giải quyết việc làm thực hiện theo quy định hiện hành (hiện nay đang thực hiện theo Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg đã sửa đổi, bổ sung).
2. Đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cho vay theo các quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ và theo quy trình, thủ tục, hướng dẫn nghiệp vụ cho vay của NH CSXH.
3. Đối với đối tượng chính sách khác theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì căn cứ vào các quy định của pháp luật và các hướng dẫn cho vay hiện hành của NHCSXH để áp dụng cho phù hợp.
1. Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ cho vay ủy thác từ ngân sách tỉnh được theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NH CSXH Việt Nam tại từng thời điểm hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính khi cấp tiền cho NH CSXH hạch toán vào tiểu mục 9501 (cho vay bằng nguồn vốn trong nước) theo Chương, Loại, Khoản, Mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước. Đồng thời mở sổ theo dõi cấp uỷ thác cho NH CSXH để tăng nguồn vốn tín dụng cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn và thu hồi kinh phí khi đến hạn.
Điều 13. Phân phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác
1. Lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác được sử dụng để chi trả phí ủy thác, hoa hồng; trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của NH CSXH và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc quản lý nguồn vốn uỷ thác;
2. Hàng tháng, quý, năm căn cứ vào số lãi thu được để tính toán phân bổ cho các mục sau:
Trường hợp 1: Đối với cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm tại địa phương được thực hiện theo quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính;
Trường hợp 2: Đối với cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:
Lãi suất cho vay theo chế độ lãi suất ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác do Chính phủ quy định từng thời kỳ và được phân bổ như sau:
a) Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Hiện nay đang thực hiện theo Thông tư 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính; mức trích bằng 0,02% trên số dư nợ bình quân năm.
b) Trích chi phí cho hoạt động và khen thưởng của Ban Đại diện Hội đồng quản trị NH CSXH tỉnh bằng 5% số tiền lãi thu được;
c) Trích trả phí quản lý đối với Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay đang thực hiện theo Văn bản số 959/TTg-KTTH ngày 01/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ; mức phí quản lý của NH CSXH là 0,323%/tháng (giai đoạn 2013-2015) tính trên dư nợ cho vay bình quân, bao gồm: chi trả hoa hồng cho Tổ tiết kiệm và vay vốn, chi trả ủy thác cho tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác và các khoản chi về: dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi phí cho nhân viên, chi hoạt động quản lý và công vụ (như chi phí vận chuyển tiền giải ngân, chi giấy tờ in, chi vật liệu văn phòng...), chi về tài sản, các khoản chi phí khác (nếu có). Mức chi phí quản lý của NH CSXH được thay đổi theo mức chi phí quản lý được Thủ tướng Chính phủ giao cho NH CSXH theo từng thời kỳ. Trường hợp số lãi thực thu không đủ bù đắp chi phí quản lý của NH CSXH, NH CSXH báo cáo gửi Sở Tài chính thẩm định trình HĐND và UBND tỉnh quyết định cụ thể theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
d) Phần còn lại, được bổ sung vào nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh NH CSXH tỉnh cho vay theo quy định tại Quy chế này.
3. Hàng năm NH CSXH có trách nhiệm lập dự toán và báo cáo quyết toán việc sử dụng số lãi thu được từ nguồn vốn uỷ thác gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính thẩm định và phê duyệt dự toán, quyết toán việc sử dụng tiền lãi thu được từ hoạt động ủy thác vốn theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích với tỷ lệ bằng tỷ lệ trích lập quỹ dự phòng rủi ro của NH CSXH tại thời điểm hiện hành theo các quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý rủi ro tín dụng
Phạm vi, nguyên tắc, biện pháp xử lý nợ bị rủi ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro, trình tự thực hiện xử lý rủi ro được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành tại thời điểm phát sinh.
Điều 16. Về thẩm quyền xử lý rủi ro
Việc xử lý nợ rủi ro thuộc nguồn vốn vay uỷ thác của ngân sách cấp nào do Chủ tịch UBND cấp đó xem xét quyết định xử lý theo thẩm quyền.
1. Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ đối với nguồn vốn vay uỷ thác của ngân sách cấp tỉnh và các trường hợp xử lý rủi ro vượt quá thẩm quyền của chủ tịch UBND cấp huyện theo đề nghị của NH CSXH tỉnh và ý kiến thẩm định của Sở Tài chính.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện (huyện, thành phố, thị xã)
a) Quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NH CSXH và ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp áp dụng đối với trường hợp thuộc nguồn vốn uỷ thác cấp huyện và quy mô của đợt xoá nợ không vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập tại NH CSXH theo nguồn vốn ủy thác của địa phương mình.
b) Báo cáo chủ tịch UBND tỉnh xem xét, Quyết định xoá nợ (gốc, lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro đã được trích lập tại NH CSXH theo nguồn vốn ủy thác.
3. Giám đốc NH CSXH tỉnh.
a) Tổ chức thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro.
b) Quyết định việc gia hạn nợ đối với khách hàng bị rủi ro xảy ra trên địa bàn tỉnh theo các quy định hiện hành.
c) Tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ thuộc phạm vi của chi nhánh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Giám đốc NH CSXH cấp huyện.
a) Thực hiện quy chế xử lý nợ bị rủi ro.
b) Quyết định việc gia hạn nợ đối với khách hàng bị rủi ro xảy ra trên địa bàn theo các quy định hiện hành.
c) Tổng hợp, kiểm tra hồ sơ pháp lý đề nghị xử lý gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Giám đốc sở Tài chính, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ khoanh nợ, xoá nợ trình chủ tịch UBND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
Điều 17. Về nguồn vốn xử lý rủi ro
1. Nguồn vốn để xoá nợ gốc cho khách hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. Nếu quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được quy định tại Quy chế này không đủ bù đắp, thì Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí bù đắp hoặc giảm trừ nguồn vốn cho vay.
2. Nguồn vốn để gia hạn nợ, khoanh nợ cho khách hàng được tính trong tổng nguồn vốn ủy thác hoạt động của NH CSXH.
3. Trong thời gian gia hạn nợ, NH CSXH vẫn tính lãi, thu lãi đối với khách hàng theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và theo chế độ quy định.
4. Trong thời gian khoanh nợ, NH CSXH không tính lãi, không thu lãi đối với khách hàng.
Điều 18. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh bổ sung nguồn vốn cho NH CSXH trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
b) Trường hợp đột xuất cần bổ sung vốn cho vay đối với các đối tượng CSXH, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định của Luật NSNN;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách uỷ thác tại các đối tượng vay khi cần thiết.
d) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro theo tổng hợp đề nghị của NH CSXH, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
e) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được theo điều 12, điều 13 của Quy chế này;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn vốn uỷ thác.
b) Phối hợp cùng Sở Tài chính thẩm định hồ sơ hộ nghèo vay vốn bị rủi ro, phúc tra và lập thủ tục xử lý báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
4. Các tổ chức Chính trị - xã hội
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện uỷ thác cho vay;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Chi nhánh NH CSXH
a) Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định của pháp luật và quy định tại quy chế này;
b) Thực hiện giải ngân, thu hồi nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng;
c) Chủ động và phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm vào cuối năm tài chính chậm nhất là ngày 25/01, Ngân hàng Chính sách xã hội lập báo cáo quyết toán các khoản chi phí và lập dự toán các khoản chi phí năm sau gửi Sở Tài chính thẩm định.
e) Định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn uỷ thác gửi UBND tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
g) Tham mưu cho UBND tỉnh và phối hợp với các sở ban ngành có liên quan ban hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác này.
6. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
Chỉ đạo các cơ quan chức năng các tổ chức chính trị - xã hội và Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn uỷ thác và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và tạo điều kiện để thực hiện chính sách tín dụng đối với Người vay trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách huyện, thành phố, thị xã uỷ thác qua NH CSXH đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng đối tượng, đúng chính sách chế độ và có hiệu quả.
7. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Chịu trách nhiệm xác nhận hồ sơ, đối tượng vay vốn;
b) Phối hợp với NH CSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ;
c) Xác nhận việc đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử lý nợ rủi ro; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra, xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
8. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
b) Hoàn trả gốc, lãi vốn vay đúng thời hạn theo quy định
c) Trường hợp chây ỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ Ngân sách địa phương không đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính tỉnh để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.
- 1Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Nghị quyết 146/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 3Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND
- 6Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 7Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 30/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang
- 9Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế cho vay đối với hộ nghèo từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 10Công văn 6160/UBND-VX năm 2015 triển khai cho vay đối với hộ mới thoát nghèo theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 12Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành
- 13Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 14Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- 3Quyết định 180/2002/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện qui chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 15/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 71/2005/QĐ-TTg về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 73/2008/TT-BTC hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý quốc gia về việc làm do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quyết định 50/2010/QĐ-TTg ban hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 146/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 67/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 12Quyết định 22/2013/QĐ-UBND quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách khác tỉnh Quảng Trị
- 13Quyết định 59/2013/QĐ-UBND về Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Thông tư 102/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 24/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội kèm theo Quyết định 180/2002/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15Quyết định 43/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tạo lập và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 59/2013/QĐ-UBND
- 16Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về thành lập và quy định quản lý, sử dụng và điều hành vốn cho vay Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Bình Thuận
- 17Nghị quyết 13/2014/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ trong sử dụng nguồn vốn hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 18Quyết định 30/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý vốn ngân sách ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tiền Giang
- 19Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế cho vay đối với hộ nghèo từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 20Công văn 6160/UBND-VX năm 2015 triển khai cho vay đối với hộ mới thoát nghèo theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 21Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý vận hành phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách dự án đầu tư xây dựng cơ bản PABMIS và thực hiện chế độ báo cáo vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 22Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do tỉnh Bình Phước ban hành
Quyết định 40/2014/QĐ-UBND Quy chế tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ Ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Số hiệu: 40/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Dương Ngọc Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/09/2014
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực