Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/QĐ-UBND | Huế, ngày 09 tháng 10 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 14g/2010/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Tài chính tại Báo cáo số 2238/BC-TC ngày 20 tháng 9 năm 2010 và Tờ trình số 2239/STC-QLG.CS ngày 20 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2010 và thay thế Quyết định số 1989/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; các quy định trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Tài sản nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
3. Tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này, bao gồm:
a) Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm.
b) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập: Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân sách để các cơ quan, tổ chức đơn vị đầu tư, xây dựng, mua sắm và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Đối với các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tài sản nhà nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà nhà nước giao cho các tổ chức quản lý sử dụng.
Điều 2. Tài sản nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này, bao gồm:
1. Tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tài sản mà nhà nước giao cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp quản lý, sử dụng mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 điều này thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Không áp dụng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang Nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
MỤC 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Quản lý việc trang cấp tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Trang cấp tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách địa phương phải đúng đối tượng phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ theo quy định của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành. Không được trang cấp tài sản nhà nước sai đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn kinh phí bố trí hàng năm.
3. Việc trang cấp tài sản nhà nước được thực hiện theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hàng năm song song với việc lập kế hoạch tài chính, các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành lập kế hoạch trang cấp tài sản phục vụ công tác cho cơ quan mình gửi Sở Tài chính hoặc gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) tổng hợp gửi Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban Nhân dân (UBND) tỉnh, trình Hội đồng Nhân dân (HĐND) tỉnh xem xét, phân bổ dự toán ngân sách để thực hiện.
Riêng đối với kế hoạch trang cấp, sửa chữa, nâng cấp có tính chất xây dựng cơ bản thì gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính hoặc gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, phân bổ và bố trí nguồn vốn xây dựng cơ bản tập trung để thực hiện.
4. Căn cứ để lập kế hoạch trang cấp tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến việc trang cấp, quản lý và sử dụng tài sản.
b) Các tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản của cấp có thẩm quyền.
c) Chức năng, nhiệm vụ, biên chế được giao của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Hiện trạng, tình hình sử dụng tài sản nhà nước hiện có; mức độ, nhu cầu cấp thiết về việc trang cấp tài sản.
e) Đã được tập thể lãnh đạo đơn vị bàn bạc thống nhất, đã công khai cho cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị biết để tham gia góp ý về loại tài sản, qui cách, chất lượng, công năng, tính năng ...của tài sản cần trang cấp.
g) Các căn cứ khác có liên quan...
5. Kế hoạch trang cấp tài sản phải bao gồm các nội dung chính sau:
a) Tên tài sản, các thông số kỹ thuật cơ bản và tiêu chuẩn chất lượng.
b) Số lượng, giá cả (sau khi đã khảo sát sơ bộ tại thời điểm lập kế hoạch) và tổng giá trị tài sản cần trang cấp trong năm kế hoạch.
c) Mục đích sử dụng, đối tượng trang cấp.
d) Yêu cầu về thời gian trang cấp để phục vụ công tác.
6. Việc trang cấp tài sản nhà nước cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc dự toán ngân sách địa phương được thực hiện theo các phương thức sau:
a) Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản theo kế hoạch được duyệt.
b) Điều chuyển tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Thuê tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận tài sản từ nguồn viện trợ, dự án; tài sản được điều chuyển từ các đơn vị khác; tài sản được tặng, cho.
Điều 5. Quản lý việc mua sắm, sửa chữa tài sản
1. Yêu cầu đối với việc mua sắm, sửa chữa tài sản:
a) Phải công khai, minh bạch;
b) Đúng tiêu chuẩn, định mức quy định;
c) Nằm trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Ưu tiên mua hàng sản xuất trong nước nếu có cùng chất lượng và giá cả;
e) Đối với các loại hàng hóa có quy định cụ thể như thuốc phục vụ khám chữa bệnh, sản phẩm công nghệ thông tin… ngoài những quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của nhà nước có liên quan.
2. Điều kiện thực hiện mua sắm hàng hóa, dịch vụ hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:
- Trong phạm vi dự toán được duyệt.
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp tại Quy chế này.
b) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện được quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh khi mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh.
c) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm dịch vụ sửa chữa, nâng cấp cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, giảng đường, khu ký túc xá, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB ngoài các điều kiện được quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên thì phải có báo cáo đánh giá hiện trạng và thiết kế dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm dịch vụ sửa chữa ô tô ngoài các điều kiện được quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên thì phải có biên bản đánh giá hiện trạng, xác định nhu cầu sửa chữa để đảm bảo phương tiện hoạt động an toàn của các cơ quan chức năng có liên quan.
3. Các phương thức mua sắm tài sản và điều kiện áp dụng:
a) Việc mua sắm tài sản nhà nước được thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
- Mua sắm tập trung;
- Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện mua sắm.
b) Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng đối với các loại tài sản có số lượng mua sắm nhiều, tổng giá trị mua sắm lớn và có yêu cầu được trang bị đồng bộ, hiện đại. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung, thuộc phạm vi quản lý.
c) Đơn vị được giao thực hiện việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được Nhà nước giao kinh phí để mua sắm tài sản cho các cơ quan nhà nước theo phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước;
- Bàn giao tài sản cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng theo chế độ quy định, sau khi hoàn thành việc mua sắm.
d) Đối với các tài sản được thực hiện việc mua sắm tài sản theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hoá từ ngân sách nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thực hiện việc mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này về các hình thức mua sắm, cụ thể như sau:
d.1) Mua sắm trực tiếp: Là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên theo hợp đồng mua sắm ký kết giữa đơn vị mua sắm và nhà cung cấp.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá 6 tháng.
Khi thực hiện mua sắm trực tiếp được mời nhà thầu đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tượng tự cùng một dự án hoặc thuộc một dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký kết hợp đồng trước đó. Trường hợp tại thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hóa có biến động, không phù hợp mua sắm trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
Quy trình thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của quy chế này.
d.2) Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở hồ sơ chào hàng của các nhà thầu.
- Điều kiện áp dụng: Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
+ Gói thầu có giá trị dưới 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
+ Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng có sẵn trên thị trường với đặc tính kỹ thuật đã được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
- Khi thực hiện mua sắm theo hình thức chào hàng cạnh tranh mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 nhà thầu khác nhau tham dự trên cơ sở yêu cầu chào hàng của Bên mời thầu. Trường hợp tại thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đề xuất, không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư diện tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời gian không quá 4 giờ để cho phép kéo dài thời điểm nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất đã nộp.
- Qui trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của qui chế này.
d.3) Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của đơn vị mua sắm.
- Điều kiện áp dụng:
Chỉ định thầu chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Mua sắm khẩn cấp do động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa, sự cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệt khác;
+ Mua sắm hàng hóa mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia;
+ Gói thầu mua thuốc, hoá chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
+ Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;
+ Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão, lụt trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
+ Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
+ Các hàng hóa mua sắm có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
+ Gói thầu theo yêu cầu của cơ quan tài trợ, do người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;
+ Các gói thầu có tính chất đặc biệt, là hàng hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn và gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá trị dưới 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu thầu.
+ Hàng hóa chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...).
- Khi thực hiện việc chỉ định thầu đối với những trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây thì đơn vị mua sắm trình cấp có thẩm quyền quyết định chỉ định nhà thầu đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung trình của mình.
- Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm chỉ định thầu theo các nội dung được quy định nêu trên, Bên mời thầu phải xác định và nêu rõ những nội dung: Lý do chỉ định thầu; Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu; Giá trị của gói thầu mua sắm hàng hoá đã được phê duyệt.
- Quy trình thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều 6 quy chế này.
d.4) Đấu thầu mua sắm hàng hóa:
- Đấu thầu rộng rãi: Việc lựa chọn nhà thầu cung ứng hàng hóa, dịch vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trừ các trường hợp quy định tại các điểm d.1, d.2, d.3 khoản 3 Điều này.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu rộng rãi theo quy định của Luật Đấu thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Số lượng nhà thầu tối thiểu nộp hồ sơ dự thầu là 03 nhà thầu. Trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 hồ sơ dự thầu, thì bên mời thầu phải báo cáo ngay quá trình tổ chức đấu thầu cho Chủ đầu tư xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 05) có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu giải trình rõ, cụ thể những nguyên nhân, lý do khi phát sinh một trong các điều kiện trên cùng với việc trình duyệt kế hoạch đấu thầu.
- Quy trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 điều 6 quy chế này.
4. Qui định việc mua sắm một số hàng hóa đặc thù:
a) Qui định về đấu thầu cung ứng thuốc cho các cơ sở y tế công lập
Các cơ sở y tế công lập có sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (gọi chung là nguồn kinh phí ngân sách) theo quy định để mua thuốc, hóa chất, dịch truyền, vật tư tiêu hao (gọi chung là thuốc) phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và phòng bệnh, khi thực hiện việc đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập phải tuân thủ các quy định tại Thông tư số 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Y tế về Hướng dẫn đấu thầu thuốc trong các cơ sơ y tế công lập, Luật Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và quy định tại quy chế này.
b) Mua sắm ô tô, mô tô sản xuất lắp ráp trong nước.
Các trường hợp mua sắm ô tô, mô tô lắp ráp trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bán thống nhất trong cả nước, thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chủng loại, mức giá mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức và được cơ quan có chức năng thông báo mức giá thẩm định, đơn vị được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống chế về giá trị gói thầu.
c) Qui định về mua sắm, đấu thầu dịch vụ sửa chữa, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp, kho tàng và các hạng mục phụ trợ khác có tính chất XDCB.
- Dịch vụ có giá trị nhỏ hơn 100 triệu đồng thì đơn vị căn cứ các quy định về quản lý giá tiến hành lập dự toán hoặc thuê các đơn vị tư vấn lập dự toán trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt, chỉ định đơn vị thực hiện dịch vụ.
- Dịch vụ có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên thì lập thủ tục theo đúng các trình tự thủ tục đầu tư XDCB hiện hành.
d) Qui định về mua sắm sản phẩm công nghệ thông tin.
- Phải ưu tiên mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin được sản xuất trong nước.
- Trường hợp sản phẩm cần mua là loại trong nước đã sản xuất được, nhưng do yêu cầu kỹ thuật đặc thù của dự án chỉ có sản phẩm nhập ngoại mới đáp ứng được, thì phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông.
- Dự án ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo sự cân đối, hợp lý, đồng bộ giữa mua sắm phần mềm và phần cứng; phải ưu tiên mua sắm, đầu tư xây dựng các giải pháp, sản phẩm phần mềm và nội dung thông tin số để đảm bảo sự đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin là hiệu quả, tiết kiệm.
- Nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ trong mua sắm, sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, đặc biệt là các sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số.
- Ưu tiên đầu tư, mua sắm sử dụng các sản phẩm phần mềm mã nguồn mở, đặc biệt là các sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước khai thác, cung cấp.
Điều 6. Trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Hình thức chỉ định thầu:
a) Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập kế hoạch mua sắm theo hình thức chỉ định thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng theo hình thức chỉ định thầu.
Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu bao gồm:
- Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu:
+ Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu;
+ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
- Chuẩn bị hồ sơ đề xuất:
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội dung tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
- Đánh giá hồ sơ đề xuất:
+ Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu;
+ Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
* Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
* Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
* Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt giá gói thầu được duyệt cho gói thầu.
- Phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu và báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu.
- Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu và ký kết hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản.
- Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng.
- Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo đúng quy định quy trình thực hiện các bước chỉ định thầu nói trên, cụ thể từ việc lập, phát hành hồ sơ yêu cầu ... cho đến thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hàng hóa, dịch vụ đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục để ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
2. Hình thức chào hàng cạnh tranh:
a) Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức chào hàng cạnh tranh trình cấp có thầm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức chào hàng cạnh tranh:
Quy trình chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá được thực hiện như sau:
- Hồ sơ yêu cầu chào hàng:
Chủ đầu tư lập và phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất, thời điểm nộp hồ sơ đề xuất, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác, không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu chào hàng.
- Tổ chức chào hàng:
+ Bên mời thầu thông báo mời chào hàng trên tờ Báo đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời chào hàng;
+ Bên mời thầu phát hành hồ sơ yêu cầu đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 hồ sơ đề xuất từ 3 nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 5 ngày;
+ Nhà thầu nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu chỉ được nộp một hồ sơ đề xuất;
+ Bên mời thầu chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp hồ sơ đề xuất, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các hồ sơ đề xuất gồm các nội dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
- Đánh giá các hồ sơ đề xuất:
+ Bên mời thầu đánh giá các hồ sơ đề xuất được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Hồ sơ đề xuất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
+ Bên mời thầu so sánh giá chào của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
- Phê duyệt kết quả chào hàng và ký kết hợp đồng.
+ Trên cơ sở báo cáo kết quả chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, chủ đầu tư phê duyệt kết quả chào hàng.
+ Bên mời thầu thông báo kết quả chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp hồ sơ đề xuất và tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
- Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản
- Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng
3. Hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế:
a) Lập danh mục hàng hoá, dịch vụ mua sắm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập kế hoạch mua sắm hàng hóa, dịch vụ theo hình thức đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Lập hồ sơ mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt.
d) Thành lập tổ chuyên gia xét thầu.
e) Thông báo mời thầu.
g) Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.
i) Tổ chức mở và xét thầu.
k) Phê duyệt kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng.
l) Tổ chức thực hiện hợp đồng mua sắm tài sản.
m) Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng.
Nội dung của kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và trình tự thủ tục tổ chức mở thầu, xét thầu thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Đấu thầu và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu.
Đối với đấu thầu thuốc và vật tư y tế tiêu hao ngoài việc thực hiện theo các quy định nói trên, còn phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính - Bộ Y tế tại Thông tư số 10/2007/TTLB-BYT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2007.
1. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc và các công trình gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc từ nguồn vốn ngân sách đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
Thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước:
a) UBND tỉnh quyết định mua sắm sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực HĐND tỉnh đối với các loại tài sản sau:
a.1) Trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất.
a.2) Xe ô tô phục vụ công tác, xe ôtô chuyên dùng.
b) Đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc, tài sản cố định khác, phần mềm (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 2 điều này), thẩm quyền quyết định mua sắm được quy định như sau:
b.1) UBND tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ hàng năm đối với tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
b.2) Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã Hương Thủy và Thành phố Huế (gọi chung là UBND cấp huyện) phê duyệt kế hoạch, danh mục mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ hàng năm đối với tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
b.3) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán ngân sách được giao, quyết định trang cấp các tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng.
c) Việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 8. Thẩm quyền giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
Căn cứ vào nhu cầu, quy mô đầu tư của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và khả năng quản lý đầu tư xây dựng của các tổ chức hiện có:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
1. Được nhà nước giao vốn đầu tư để xây dựng trụ sở làm việc cho các cơ quan nhà nước theo phạm vi nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3. Bàn giao trụ sở làm việc:
a) Việc bàn giao trụ sở làm việc giữa nhà thầu xây dựng và tổ chức có chức năng quản lý đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
b) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận từ nhà thầu xây dựng, chủ đầu tư xây dựng phải bàn giao trụ sở làm việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng.
c) Việc bàn giao trụ sở làm việc theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này phải lập thành Biên bản theo mẫu quy định tại Thông tư số 122/2007/TT-BTC ngày 18/10/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 43TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (trừ thuốc và vật tư y tế tiêu hao):
a) UBND tỉnh:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên trên cơ sở thẩm định của Sở Tài chính.
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu các gói thầu mua sắm có nội dung phần mềm mang tính tổng quát trên địa bàn địa phương, phần mềm liên quan giữa các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; gói thầu tư vấn tổng thể chương trình công nghệ thông tin của tỉnh trên cơ sở thẩm định của Sở Thông tin và truyền thông.
b) Giám đốc Sở Tài chính thẩm định phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 02 tỷ đồng cho các đơn vị cấp tỉnh quản lý.
c) UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 2tỷ đồng trên cơ sở thẩm định của các phòng ban chức năng cho các đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý.
d) Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên cơ sở thẩm định của các phòng ban chức năng trực thuộc cho các đơn vị trực thuộc ngành quản lý.
e) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phê duyệt kế hoạch đấu thầu, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh mua sắm hàng hóa, dịch vụ đối với những gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ chào hàng cạnh tranh, kết quả đấu thầu, kết quả chỉ định thầu, kết quả chào hàng cạnh tranh của các gói thầu trên cơ sở thẩm định của Tổ chuyên gia đấu thầu thuộc đơn vị quản lý.
2. Thẩm quyền quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn tổ chức tư vấn hoặc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật Đấu thầu để thay mình làm bên mời thầu.
3. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu cung ứng thuốc và vật tư y tế tiêu hao cho các cơ sở y tế công lập.
a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua thuốc cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở thẩm định của Sở Y tế.
b) Sở Y tế chịu trách nhiệm thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, chỉ đạo tổ chức mở thầu, xét thầu, thẩm định kết quả đấu thầu và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc và vật tư y tế tiêu hao cho các cơ sở y tế công lập thuộc Sở Y tế theo đúng quy định hiện hành.
MỤC 2. THUÊ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc và thực trạng trụ sở hiện có, Cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động. Trong các trường hợp được thuê trụ sở làm việc phải lập phương án thuê trụ sở làm việc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 quy chế này xem xét, quyết định.
a) Các trường hợp được thuê trụ sở làm việc:
- Chưa có trụ sở làm việc hoặc thiếu diện tích trụ sở làm việc so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
- Việc thuê trụ sở làm việc có hiệu quả hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
- Chỉ có nhu cầu sử dụng trụ sở làm việc trong thời gian ngắn.
b) Phương án thuê trụ sở làm việc gồm các nội dung chủ yếu:
- Sự cần thiết của việc thuê trụ sở làm việc;
- Diện tích trụ sở làm việc cần thuê;
- Cấp, hạng, tiêu chuẩn trụ sở cần thuê;
- Yêu cầu về địa điểm, vị trí của trụ sở làm việc;
- Thời hạn thuê;
- Dự kiến mức giá thuê.
2. Căn cứ vào kế hoạch thuê trụ sở làm việc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị đi thuê trụ sở làm việc lập dự toán kinh phí thuê trụ sở làm việc cùng với dự toán ngân sách hàng năm, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trụ sở làm việc:
a) Trường hợp số tiền thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho một hợp đồng thuê trong năm) thì căn cứ phương án thuê trụ sở làm việc được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện lựa chọn nhà cung cấp theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
Riêng đối với thông báo mời thầu, ngoài việc thông báo theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của địa phương (nếu có);
b) Trường hợp số tiền thuê trụ sở làm việc của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp đồng thuê trong năm) thì việc lựa chọn nhà cung cấp do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thông qua hình thức đấu thầu hoặc hình thức chỉ định;
c) Trường hợp trên địa bàn địa phương chỉ có một nhà cung cấp đáp ứng được yêu cầu thì áp dụng hình thức chỉ định, không phụ thuộc vào giá trị của hợp đồng.
4. Đơn giá thuê trụ sở làm việc:
a) Trường hợp áp dụng hình thức đấu thầu thì đơn giá thuê được xác định theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thì đơn giá thuê do cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhà cung cấp thỏa thuận trên cơ sở giá thuê phổ biến tại thị trường địa phương, trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14 quy chế này phê duyệt. Nếu số tiền thuê trụ sở làm việc từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì để có cơ sở thoả thuận với nhà cung cấp, cơ quan, tổ chức, đơn vị thuê trụ sở làm việc phải thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định đơn giá thuê.
5. Việc thuê trụ sở làm việc được thực hiện theo hợp đồng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của bên cho thuê và bên thuê;
b) Mục đích thuê;
c) Thời hạn thuê (không vượt quá thời hạn theo phương án đã được phê duyệt);
d) Đơn giá thuê;
e) Phương thức, thời hạn thanh toán;
g) Quyền, nghĩa vụ và cam kết của bên thuê và bên cho thuê;
h) Hiệu lực hợp đồng.
6. Trường hợp đã hết thời hạn thuê theo hợp đồng nhưng cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14 quy chế này quyết định cho phép tiếp tục thuê thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thoả thuận với nhà cung cấp về đơn giá thuê phù hợp với giá thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm thoả thuận; Nếu đơn giá thuê cao hơn đơn giá thuê của thời hạn trước đó thì cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 14 quy chế này xem xét, quyết định.
7. Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc đi thuê thực hiện theo hợp đồng giữa bên cho thuê và bên đi thuê.
Điêu 12. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản, thực trạng tài sản hiện có và nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động cơ quan, Cơ quan nhà nước được thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc được quy định tại điểm 2 điều này trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 quy chế này xem xét, quyết định.
2. Các trường hợp được thuê tài sản:
a) Chưa có tài sản hoặc thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Tài sản hiện có đã hư hỏng không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
c) Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
3. Số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó và khả năng của ngân sách nhà nước.
4. Việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ, đơn giá thuê, phê duyệt đơn giá thuê, gia hạn thời gian thuê tài sản và quản lý, sử dụng tài sản đi thuê thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 điều 11 quy chế này.
1. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức.
2. Tiền thuê tài sản được chi trả từ kinh phí của tổ chức.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động cơ quan nhà nước
1. UBND tỉnh quyết định việc thuê tài sản phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đối với các loại tài sản sau:
a) Trụ sở làm việc;
b) Tài sản khác với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm xem xét thẩm định nhu cầu thuê tài sản của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh quản lý để trình UBND tỉnh quyết định.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện quyết định việc thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị từ 20 triệu đến dưới 100 triệu đồng (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thuê tài sản (trừ trụ sở làm việc) phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình với tổng số tiền thuê tài sản của cả thời hạn thuê có giá trị dưới 20 triệu đồng (tính cho một hợp đồng thuê trong năm).
MỤC 3. BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA, LẬP VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 15. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải được bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 3 Điều này quy định. Thủ trưởng cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.
2. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Thẩm quyền quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp và bảo dưỡng tài sản:
a) Đối với trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc:
a.1) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán dưới 100 triệu đồng, giao cho thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ dự toán hàng năm được cấp có thẩm quyền giao quyết định các nội dung có liên quan đến việc sửa chữa tài sản.
a.2) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc có dự toán từ 100 triệu đồng trở lên, thực hiện theo quy định về phân cấp và quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
b) Đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc (phương tiện vận tải, máy móc thiết bị...) thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý sử dụng tài sản căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền giao hàng năm; căn cứ các chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành quyết định chủ trương, thực hiện thủ tục sửa chữa, bảo dưỡng tài sản và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
4. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí của các tổ chức này.
Điều 16. Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm ban hành và tổ chức thực hiện Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý (sau đây gọi tắt là Quy chế).
2. Căn cứ xây dựng Quy chế:
- Tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, bộ máy của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Quá trình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Nội dung chủ yếu của Quy chế:
- Quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ tài sản; lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản; bảo vệ tài sản; bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; kiểm kê, kiểm tra tài sản;
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, ngoài các nội dung quy định tại điểm này, Quy chế phải quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của từng bộ phận, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Trách nhiệm bàn giao tài sản nhà nước khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu;
- Xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế;
- Các nội dung khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Quy chế phải được thảo luận rộng rãi, dân chủ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi ban hành; sau khi ban hành phải được công khai theo Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Lập hồ sơ tài sản nhà nước
1. Hồ sơ tài sản nhà nước gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a.1) Đối với trụ sở làm việc:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/01/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng;
- Văn bản chấp thuận mua trụ sở làm việc của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua trụ sở làm việc; Hoá đơn mua trụ sở làm việc; Biên bản giao nhận trụ sở làm việc;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán trụ sở làm việc;
- Các tài liệu khác có liên quan.
a.2) Đối với xe ô tô:
- Quyết định mua xe của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua xe; Hoá đơn mua xe; Biên bản giao nhận xe; Giấy đăng ký xe ô tô;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán xe;
- Các tài liệu khác có liên quan.
a.3) Đối với các tài sản khác:
- Văn bản chấp thuận mua sắm tài sản của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn mua tài sản; Biên bản giao nhận tài sản;
- Các văn bản liên quan đến thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu huỷ tài sản;
- Các tài liệu khác có liên quan.
b) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Quy chế này.
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 41 và Điều 43 Quy chế này;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước: Thống nhất áp dụng Chương trình quản lý đăng ký tài sản nhà nước để tạo lập Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước và quản lý việc báo cáo kê khai tài sản nhà nước quy định tại Điều 42 Quy chế này.
2. Đối với tài sản nhà nước phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật mà khi đăng ký cơ quan có thẩm quyền yêu cầu phải nộp bản chính của hồ sơ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị lưu giữ bản sao của hồ sơ đó.
3. Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản nhà nước quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản lập và lưu trữ.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, lưu trữ đầy đủ các hồ sơ về tài sản do mình quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Quy chế này.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quản lý, lưu trữ các hồ sơ tài sản nhà nước sau đây:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước cấp dưới;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
MỤC 4. THU HỒI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 19. Các trường hợp thu hồi tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất bị bỏ trống hoặc không sử dụng quá 12 tháng; quyền sử dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Tài sản nhà nước đã trang bị cho các cơ quan nhà nước, cá nhân không đúng tiêu chuẩn, định mức; tài sản nhà nước bị sử dụng sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ, cho thuê hoặc sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
3. Tài sản nhà nước đã trang bị cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng mà cơ quan đó không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác nhưng cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản không đề nghị điều chuyển hoặc bán tài sản.
4. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước.
5. Các trường hợp cần thiết khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 20. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
1. UBND tỉnh quyết định thu hồi:
a) Trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có (nguyên giá trên sổ sách kế toán vào thời điểm quyết định - sau đây gọi là "giá trị") giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý;
c) Tài sản của các dự án do UBND tỉnh quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Tài chính:
a) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc UBND tỉnh quản lý.
3. UBND cấp huyện quyết định thu hồi:
a) Tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tài sản của các dự án do cấp huyện quản lý đã kết thúc để chuyển giao cho các đơn vị quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước.
4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 21. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản
1. Cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm toán khi phát hiện tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 19 quy chế này phải quyết định thu hồi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ tài sản nhà nước bị thu hồi theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước quy định tại khoản 4 điều này chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức thu hồi tài sản theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo quản tài sản nhà nước bị thu hồi;
c) Lập phương án xử lý (điều chuyển, bán) tài sản nhà nước bị thu hồi, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 26 Quy chế này;
d) Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản bị thu hồi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; trường hợp tài sản có thể khai thác được trong thời gian chưa xử lý thì được phép khai thác để tận thu cho Nhà nước;
e) Nộp tiền thu được từ việc xử lý và khai thác tài sản nhà nước bị thu hồi, sau khi trừ các chi phí có liên quan vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước:
Cơ quan tài chính cùng cấp tổ chức thực hiện quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 20 Quy chế này.
MỤC 5. ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 22. Các trường hợp điều chuyển tài sản nhà nước
1. Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Để mang lại hiệu quả sử dụng cao hơn.
3. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
4. Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các trường hợp đặc biệt khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Tài chính:
a) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc tỉnh.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ôtô và tàu thuyền) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện quản lý.
4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong nội bộ ngành.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định điều chuyển tài sản trong nội bộ đơn vị được giao quản lý sử dụng.
Điều 24. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước
1. Khi có tài sản cần điều chuyển, cơ quan nhà nước đang quản lý, sử dụng tài sản đó hoặc cơ quan quy định tại khoản 4 Điều 21 Quy chế này (sau đây gọi chung là cơ quan có tài sản) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 23 Quy chế này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản bao gồm:
a) Công văn đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan có tài sản;
b) Công văn đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận tài sản;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 23 Quy chế này;
d) Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định điều chuyển tài sản nhà nước. Nội dung chủ yếu của quyết định điều chuyển tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển;
c) Danh mục tài sản điều chuyển;
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản điều chuyển tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản nhà nước; thực hiện hạch toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất trong trường hợp điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
4. Việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao, nhận tài sản gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên giao tài sản;
b) Tên địa chỉ của bên nhận tài sản;
c) Danh mục tài sản giao, nhận;
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;
e) Danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan.
5. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả theo quy định.
6. Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý
a) Danh mục tài sản nhà nước điều chuyển, bán, thanh lý quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 24; điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 28 và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 36 Quy chế này được lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Đối với danh mục tài sản nhà nước điều chuyển lập theo Mẫu số 01-DM/TSNN, Mẫu số 02-DM/TSNN, Mẫu số 03-DM/TSNN quy định tại điểm a khoản 6 điều này phải có thêm chỉ tiêu về giá trị còn lại theo đánh giá lại trong các trường hợp sau đây:
- Điều chuyển tài sản nhà nước từ cơ quan, tổ chức sang đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính hoặc giữa các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính;
- Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tài sản đó chưa được theo dõi trên sổ kế toán.
Điều 25. Các trường hợp bán tài sản nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà không xử lý theo phương thức thu hồi hoặc điều chuyển tài sản.
2. Việc sử dụng tài sản nhà nước không có hiệu quả, bao gồm:
a) Hiệu suất sử dụng tài sản thấp (trừ tài sản chuyên dùng);
b) Cơ quan nhà nước đã được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
3. Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phải thay thế tài sản do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tài sản nhà nước bị thu hồi; tài sản bị tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. UBND tỉnh quyết định bán tài sản là phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh, giao cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Sở Tài chính:
a) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
3. UBND cấp huyện quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
4. Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trực thuộc ngành quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 100 triệu đồng /1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định bán tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 27. Phương thức bán tài sản nhà nước
1. Việc bán tài sản nhà nước thực hiện bằng phương thức đấu giá công khai theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; trừ các trường hợp được bán chỉ định quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được bán chỉ định tài sản nhà nước gồm:
a) Tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để sử dụng cho mục đích xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Nếu có từ hai tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho mục đích xã hội hoá thuộc các lĩnh vực nêu trên thì thực hiện đấu giá giữa các đối tượng tham gia đăng ký;
b) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản (trừ giá trị quyền sử dụng đất) mà chỉ có một tổ chức hoặc cá nhân đăng ký mua tài sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm;
c) Tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản trên đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với cơ sở nhà, đất đang thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất (Công ty quản lý kinh doanh nhà, Công ty kho bãi hoặc Công ty dịch vụ công ích) để sử dụng vào mục đích phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của tổ chức cho thuê đã được UBND tỉnh phê duyệt.
d) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ hoặc của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Trình tự, thủ tục bán tài sản nhà nước
1. Cơ quan có tài sản nhà nước thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 Quy chế này lập hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 26 quy chế này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị bán tài sản nhà nước gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản nhà nước của cơ quan quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan theo quy định tại Điều 26 Quy chế này;
c) Danh mục tài sản đề nghị bán.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị bán tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bán tài sản nhà nước) Nội dung chủ yếu của quyết định bán tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán;
b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng, tình trạng, giá trị);
c) Phương thức bán tài sản (đấu giá, chỉ định);
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác, kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản bán phải tổ chức bán tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Quy chế này.
4. Sau khi hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản và báo cáo kê khai biến động tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Quy chế này.
5. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về quyền sử dụng đất theo quy định trong trường hợp bán tài sản là trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 29. Bán đấu giá tài sản nhà nước
1. Xác định giá khởi điểm:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính thẩm định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá khởi điểm của quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất.
b) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thủ trưởng cơ quan nhà nước có tài sản bán thành lập Hội đồng để xác định giá khởi điểm có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về giá – công sản tại địa phương hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá khởi điểm.
Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm thuê đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp (gọi chung là tổ chức) có chức năng bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản; nếu có nhiều tổ chức có chức năng bán đấu giá thì phải thực hiện đấu thầu; trường hợp đặc biệt do tài sản có giá trị lớn, phức tạp hoặc không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản thì trình cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng đấu giá trong trường hợp đặc biệt để bán đấu giá tài sản.
3. Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản nhà nước
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Riêng đối với việc thông báo bán đấu giá tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất, xe ô tô các loại và tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản thì ngoài việc thực hiện thông báo theo quy định của pháp luật về bán đấu giá còn phải thực hiện đăng tải trên Trang điện tử về tài sản nhà nước của Bộ Tài chính và Trang điện tử của địa phương (nếu có).
Điều 30. Bán chỉ định tài sản nhà nước
1. Việc xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất bao gồm cả quyền sử dụng đất, cơ quan nhà nước có tài sản bán thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá tài sản, gửi Sở Tài chính, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Hội đồng thẩm định giá để xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá bán. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Hội đồng thẩm định giá xác định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường tại thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định.
b) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thủ trưởng cơ quan nhà nước có tài sản bán thành lập Hội đồng để xác định giá bán có sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về giá – công sản tại địa phương hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để làm căn cứ quyết định giá bán.
Giá bán của tài sản phải bảo đảm phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
2. Căn cứ vào quyết định bán tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giá bán quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có tài sản bán thực hiện bán cho người mua tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 31. Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá và Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước trong trường hợp đặc biệt
1. Hội đồng xác định giá được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 29 Quy chế này;
b) Xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Quy chế này;
c) Xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Quy chế này;
d) Xác định giá bán chỉ định tài sản nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Quy chế này;
đ) Xác định giá trị quyền sử dụng đất làm cơ sở xác định giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại điểm c khoản 2 điều 49 Quy chế này;
e) Xác định giá trị còn lại của tài sản nhà nước (trừ giá trị quyền sử dụng đất) để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính tại điểm b khoản 3 điều 49 Quy chế này.
2. Hội đồng thẩm định giá được thành lập trong các trường hợp sau đây:
a) Thẩm định giá tài sản trên cơ sở kết quả xác định giá của tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để bán chỉ định tài sản nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Quy chế này;
b) Thẩm định giá trị quyền sử dụng đất do tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định để làm cơ sở giao tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 49 quy chế này.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được thành lập trong trường hợp đặc biệt để bán đấu giá tài sản sau đây:
a) Tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng đất có giá trị lớn.
b) Tài sản có nguồn gốc phức tạp, tài sản đặc biệt quý hiếm, có yêu cầu quản lý đặc biệt của Nhà nước hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài sản không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà không thuê được tổ chức có chức năng bán đấu giá.
4. Thành phần của Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá:
a) Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thành phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng;
- Đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản;
- Đại diện cơ quan khác có liên quan.
Riêng Hội đồng xác định giá, Hội đồng thẩm định giá cấp huyện được thành lập để thực hiện nhiệm vụ xác định giá, thẩm định giá đối với những tài sản được phân cấp quản lý và theo quy chế phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng định giá để thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm b, d và e khoản 1 Điều này. Thành phần Hội đồng gồm:
- Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về giá - công sản tại địa phương;
- Đại diện cơ quan quản lý cấp trên;
- Đại diện bộ phận được giao trực tiếp sử dụng tài sản;
- Đại diện bộ phận tài chính - kế toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần);
- Các thành viên khác có liên quan.
5. Thành phần của Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước:
a) Trường hợp bán tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước với thành phần gồm: Đại diện cơ quan quyết định thành lập Hội đồng làm Chủ tịch Hội đồng; đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản nhà nước bán đấu giá; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật (nếu cần) và các thành viên khác có liên quan;
b) Đối với việc bán tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước theo thành phần quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước không nhất thiết phải có đấu giá viên.
6. Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác định giá và Hội đồng thẩm định giá phục vụ việc bán tài sản nhà nước, Hội đồng bán đấu giá tài sản nhà nước được tính trong chi phí bán tài sản nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng xác định giá và Hội đồng thẩm định giá phục vụ việc xác định giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được bố trí từ nguồn kinh phí của đơn vị sự nghiệp công lập được xác định giá trị tài sản nhà nước.
Điều 32. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước
1. Số tiền thu được từ bán tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này (nếu có) được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp cơ quan nhà nước được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 68 Quy chế này.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản; đo vẽ nhà, đất;
b) Chi phí di dời;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
e) Các chi phí khác có liên quan.
MỤC 7. THANH LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 33. Các trường hợp thanh lý tài sản nhà nước
1. Đã sử dụng vượt quá thời gian sử dụng theo quy định của chế độ mà không thể tiếp tục sử dụng.
2. Bị hư hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả.
3. Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. UBND tỉnh quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất (trừ trường hợp uỷ quyền cho Sở Tài chính và ủy ban Nhân dân cấp huyện theo khoản 2 và 3 điều này).
b) Phương tiện vận tải là ô tô, tàu thuyền;
c) Tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý:
b.1) Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh quản lý (đơn vị cấp tỉnh) có giá trị dưới 500 triệu đồng trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
b.2) Các loại phương tiện vận tải (trừ ô tô và tàu thuyền) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
b.3) Các loại tài sản khác (trừ trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
3. UBND cấp huyện quyết định thanh lý:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quản lý có giá trị dưới 500 triệu đồng trong các trường hợp sau: phá dỡ để tạo thông thoáng khuôn viên trụ sở làm việc; thanh lý do trụ sở làm việc thuộc lộ giới quy hoạch trên địa bàn, phải di dời và chuyển giao cho Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng địa phương. Thanh lý tài sản là nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ để cải tạo, đầu tư xây dựng mới theo quy hoạch, kế hoạch, dự án và quyết định đầu tư được duyệt.
b) Tài sản (trừ ô tô và tàu thuyền) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc huyện quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
4. Giám đốc các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc ngành quản lý (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính).
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thanh lý các loại tài sản (trừ trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Riêng đối với thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước (trừ trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp và các tài sản khác gắn liền với đất, ô tô và các loại phương tiện vận tải) có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
Điều 35. Phương thức thanh lý tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước được thanh lý theo các phương thức sau:
a) Bán tài sản nhà nước;
b) Phá dỡ, huỷ bỏ tài sản nhà nước.
2. Việc thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán được thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp sau đây được bán chỉ định:
a) Tài sản nhà nước đã hết giá trị còn lại theo sổ kế toán. Riêng tài sản là nhà và tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản phải đánh giá lại, nếu giá trị còn lại theo đánh giá lại dưới 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng)/01 đơn vị tài sản thì được bán chỉ định;
b) Trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một tổ chức, cá nhân đăng ký mua tài sản nhà nước và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm).
Điều 36. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước
1. Cơ quan nhà nước có tài sản thuộc các trường hợp quy định tại Điều 33 Quy chế này lập hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản nhà nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Quy chế này xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
a) Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà nước;
b) Danh mục tài sản đề nghị thanh lý;
c) Đối với các loại tài sản mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thanh lý tài sản. Nội dung chủ yếu của quyết định thanh lý tài sản nhà nước gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;
b) Danh mục tài sản thanh lý;
c) Phương thức thanh lý tài sản;
d) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Trong thời hạn 60 ngày đối với tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, 30 ngày đối với tài sản khác kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 37 và Điều 38 Quy chế này.
4. Sau khi hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Quy chế này.
Điều 37. Tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức bán
1. Việc xác định giá khởi điểm và tổ chức bán đấu giá tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại Điều 29 Quy chế này.
2. Việc xác định giá bán và tổ chức bán chỉ định tài sản thanh lý thực hiện theo quy định tại Điều 30 Quy chế này.
Điều 38. Tổ chức thanh lý tài sản nhà nước theo phương thức phá dỡ, huỷ bỏ
1. Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, huỷ bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp phá dỡ trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 1 tỷ đồng (một tỷ đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản thu hồi từ việc phá dỡ được xử lý bán theo quy định tại Điều 35 và Điều 37 Quy chế này.
Điều 39. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước
1. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp số tiền thu được từ thanh lý tài sản không đủ bù đắp chi phí thì phần còn thiếu được chi từ dự toán ngân sách nhà nước giao cho cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý.
2. Chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài sản nhà nước gồm:
a) Chi phí kiểm kê tài sản;
b) Chi phí phá dỡ, huỷ bỏ tài sản;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
e) Các chi phí khác có liên quan.
MỤC 8. TIÊU HUỶ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 40. Tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Việc tiêu huỷ tài sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà nước.
2. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước:
a) UBND tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Tài chính:
b.1) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh quản lý.
c) UBND cấp huyện quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc ngành quản lý.
e) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tiêu hủy tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản được giao quản lý, sử dụng.
4. Kinh phí tiêu huỷ tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
MỤC 9. BÁO CÁO, CÔNG KHAI, THANH TRA, KIỂM TRA TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 41. Báo cáo tài sản nhà nước
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hạch toán và báo cáo đối với tất cả tài sản nhà nước được giao quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
2. Đối với các loại tài sản nhà nước sau đây, cơ quan được giao quản lý, sử dụng báo cáo các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính để quản lý thống nhất, tập trung trong phạm vi toàn tỉnh.
a) Trụ sở làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/1 đơn vị tài sản;
3. Đối với những tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đã lập Tờ khai đăng ký (theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ) thì tiếp tục sử dụng Tờ khai đã lập, không phải lập lại theo quy định này.
4. Đối với những tài sản cố định không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập Thẻ tài sản cố định theo Mẫu số 01-TSCĐ/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này để theo dõi, hạch toán theo chế độ kế toán hiện hành. Trường hợp đã lập Thẻ tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC thì tiếp tục sử dụng Thẻ tài sản cố định đã lập, không phải lập lại theo quy định này.
5. Báo cáo tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 42. Báo cáo kê khai tài sản nhà nước
1. Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 2 Điều 41 Quy chế này thực hiện báo cáo kê khai tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định 52/2009/NĐCP có hiệu lực thi hành;
b) Có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nội dung báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản nhà nước phải lập báo cáo kê khai theo đúng mẫu quy định ban hành kèm theo Quy chế này, cụ thể:
- Đối với trụ sở làm việc thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
Trường hợp một trụ sở làm việc được giao cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng mà có thể tách biệt được phần sử dụng của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải lập biên bản xác định rõ phần sử dụng thực tế của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị để báo cáo kê khai phần sử dụng của mình. Nếu không tách biệt được phần sử dụng của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang sử dụng phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để thống nhất cử một cơ quan, tổ chức, đơn vị đại diện đứng tên báo cáo kê khai;
- Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
- Đối với tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
b) Báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng phải ghi đúng và đầy đủ thông tin theo mẫu quy định. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước được phép từ chối và yêu cầu báo cáo lại nếu phát hiện báo cáo kê khai không ghi đúng và đầy đủ nội dung. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số liệu đã báo cáo kê khai.
3. Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai tài sản nhà nước.
a) Hình thức báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
- Báo cáo kê khai lần đầu được áp dụng đối với những tài sản nhà nước hiện đang quản lý, sử dụng tại thời điểm Nghị định số 52/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Đối với tài sản nhà nước đã đăng ký theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP thì không phải báo cáo kê khai lần đầu theo quy định này. Cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai tài sản nhà nước có trách nhiệm cập nhật kết quả đã đăng ký vào báo cáo kê khai tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Báo cáo kê khai bổ sung được áp dụng đối với các trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai lần đầu:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện:
+ Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo quy định tại điểm a khoản 2 điều này và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản);
+ Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến: Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện;
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện thực hiện:
+ Xác nhận hồ sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
+ Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến: Sở Tài chính;
+ Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện.
c) Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai bổ sung:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN, gửi cơ quan tiếp nhận và quản lý báo cáo kê khai theo trình tự quy định tại điểm b khoản này.
d) Trình tự, hồ sơ báo cáo kê khai định kỳ:
UBND tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở số liệu kết xuất từ cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước, gồm:
+ Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này, gồm 3 phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị được lập đến đơn vị dự toán cấp 2 và UBND cấp huyện;
+ Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này, gồm 3 phần (Tổng hợp chung, Chi tiết theo loại hình đơn vị và Chi tiết theo từng đơn vị). Riêng đối với phần Chi tiết theo từng đơn vị được lập đến đơn vị dự toán cấp 2 và UBND cấp huyện.
e) Thời hạn báo cáo kê khai tài sản nhà nước:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải hoàn thành việc báo cáo kê khai lần đầu trước ngày 31 tháng 12 năm 2009 đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không báo cáo kê khai thì cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí liên quan đến tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm sau của cơ quan đó; người đứng đầu cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo quy định;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
Điều 43. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Nội dung báo cáo của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
- Thực trạng công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Đánh giá những mặt tích cực, hiệu quả, những tồn tại, sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong kỳ báo cáo;
- Đánh giá tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong kỳ báo cáo;
b) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Nội dung báo cáo của cơ quan quản lý cấp trên, Sở, ban, ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện:
a) Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước: Nội dung báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
c) Kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Thời hạn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hằng năm quy định như sau:
a) Cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01;
b) Cơ quan cấp trên lập báo cáo gửi Sở Tài chính trước ngày 28 tháng 02.
Điều 44. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước phải công khai việc quản lý, sử dụng gồm: trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, phương tiện vận tải và các tài sản cố định khác.
2. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thông qua các hình thức sau đây:
a) Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan;
b) Phát hành ấn phẩm;
c) Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan;
d) Thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
e) Thông báo trên trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác;
g) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
Điều 45. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được quy định như sau:
Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
2. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền yêu cầu các cơ quan, cá nhân được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thanh lý, sử dụng tài sản nhà nước. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có quyền xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 46. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Căn cứ vào điều kiện do Chính phủ quy định, UBND tỉnh xác định:
a) Các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính);
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập chưa đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính).
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu huỷ, kiểm kê, hạch toán, báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương II Quy chế này. Riêng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước (trừ quyền sử dụng đất) và thanh lý tài sản, đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều từ 47 đến 63 Quy chế này.
Sau khi UBND tỉnh xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị quản lý, đơn vị có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản tại đơn vị thành các nhóm chủ yếu như sau:
1. Tài sản nhà nước được xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao;
b) Tài sản nhà nước được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp;
c) Tài sản nhà nước được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị;
d) Phần giá trị tài sản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đối với tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nhiều nguồn khác nhau.
2. Tài sản nhà nước không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý thì không xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, đơn vị tiếp tục quản lý để xử lý.
3. Tài sản nhà nước chưa xác định giá trị để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, gồm:
a) Tài sản nhà nước đang đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận dở dang; Đơn vị có trách nhiệm quản lý và tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận.
b) Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất); Đơn vị có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, tiếp nhận, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, nếu được cấp có thẩm quyền quyết định giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thì thực hiện xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị và điều chỉnh giá trị tài sản nhà nước tại đơn vị.
1. Đối với tài sản nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 47 Quy chế này, đơn vị có trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị tài sản nhà nước mà đơn vị chưa xử lý đối với các tài sản này thì đơn vị có trách nhiệm:
a) Tiếp tục quản lý, bảo quản tài sản;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 20, 23, 26 và 34 quy chế này quyết định thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý theo quy định và giao nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan;
c) Căn cứ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đơn vị bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tổ chức xử lý, trừ trường hợp nhiệm vụ tổ chức xử lý tài sản được giao cho đơn vị đang quản lý, bảo quản tài sản;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản theo quy định của pháp luật.
2. Đối với tài sản nhà nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều 47 Quy chế này, đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 49. Xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm xác định giá trị tài sản.
2. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất:
a) Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá trị tài sản;
b) Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm xác định giá trị tài sản chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì đơn vị phải thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định giá đất, gửi Hội đồng thẩm định giá xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất giao cho đơn vị. Thành phần của Hội đồng thẩm định giá được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 Quy chế này;
c) Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá thì Hội đồng xác định giá quy định tại điểm a khoản 4 Điều 31 Quy chế này xác định giá đất và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở xác định giá trị quyền sử dụng đất giao cho đơn vị.
3. Đối với các tài sản không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, Thủ trưởng đơn vị quyết định một trong hai hình thức sau để xác định giá trị còn lại của tài sản:
a) Thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá xác định để làm cơ sở xác định giá trị còn lại của tài sản;
b) Thành lập Hội đồng xác định giá theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Quy chế này để xác định giá trị còn lại của tài sản.
4. Đối với tài sản nhà nước mà đơn vị chưa hạch toán, chưa tính hao mòn cho thời gian sử dụng hoặc tài sản đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng được thì Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng với thành phần quy định tại điểm b khoản 4 Điều 31 Quy chế này để xác định giá trị còn lại của tài sản.
5. Thẩm quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quản lý:
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý.
Điều 50. Quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Căn cứ kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước quy định tại Điều 49 Quy chế này, cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 49 Quy chế này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
2. Nội dung chủ yếu của quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính gồm:
a) Tên đơn vị được giao tài sản nhà nước;
b) Danh mục tài sản nhà nước giao cho đơn vị;
c) Tổng giá trị tài sản nhà nước giao cho đơn vị.
3. Danh mục tài sản nhà nước giao cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thực hiện theo Mẫu số 01-DM/ĐVSN, Mẫu số 02-DM/ĐVSN, Mẫu số 03-DM/ĐVSN ban hành kèm theo Quy chế này.
4. Việc giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính phải lập biên bản theo Mẫu số 04-BB/ĐVSN ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 51. Tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 49 Quy chế này quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao tài sản là người nhận tài sản và chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn, phát triển vốn, tài sản nhà nước được giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc giao, nhận tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm:
a) Bên giao tài sản;
b) Bên nhận tài sản;
c) Danh mục tài sản giao, nhận (chủng loại, số lượng, giá trị);
d) Trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản;
e) Danh mục các hồ sơ tài liệu có liên quan.
4. Trong thời gian đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyển quyết định giao tài sản nhà nước, đơn vị tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo các quy định của pháp luật áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động thường xuyên trước thời điểm Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có hiệu lực thi hành.
Điều 52. Đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương II Quy chế này.
2. Việc mua sắm trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Quy chế này. Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1. Việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Không ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
c) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
d) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ được quy định như sau:
a) UBND tỉnh quyết định cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ đối với tài sản là: trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 2 điều này;
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định đối với các tài sản không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 điều này.
3. Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ phải được hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được cho thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản sử dụng chưa hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc cho thuê tài sản phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 53 Quy chế này.
3. Thẩm quyền quyết định cho thuê tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính.
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cho thuê tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Riêng việc thực hiện cho thuê các tài sản trong thời gian ngắn, không liên tục đối với các hạng mục thuộc trụ sở làm việc (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...) và đối với các tài sản khác (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...), thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc cho thuê đối với các tài sản này.
4. Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
a) Tài sản được đầu tư xây dựng để cho thuê theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gồm các dự án đầu tư xây dựng trên cơ sở khai thác nhà, đất hiện có của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để đảm bảo sử dụng có hiệu quả hơn theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được đầu tư xây dựng với mục đích chỉ để cho thuê.
b) Dự án đầu tư xây dựng để cho thuê quy định tại điểm a khoản 4 Điều này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Phương thức và giá cho thuê tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
a) Đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất chỉ được cho thuê một phần trên cơ sở khai thác quỹ nhà, đất của đơn vị để nâng cao hiệu quả sử dụng.
b) Giá cho thuê tài sản thực hiện theo phương thức đấu giá nếu gói cho thuê (tính cho cả thời hạn cho thuê) có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên. Nếu gói cho thuê có giá trị dưới 100 triệu đồng thì có thể lựa chọn theo phương thức thông báo công khai và lựa chọn đối tượng có giá thuê cao nhất.
c) Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
d) Đối với việc cho thuê các hạng mục thuộc trụ sở làm việc trong thời gian ngắn, không liên tục (hội trường, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm...), Thủ trưởng đơn vị có tài sản cho thuê xác định và công khai mức giá thuê, đồng gửi cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi. Việc cho thuê tài sản được thực hiện theo mức giá thuê đã công bố.
6. Phương thức và giá cho thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
a) Đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất do bên thuê và bên cho thuê thoả thuận trên cơ sở sát với giá thuê trên thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
b) Việc cho thuê tài sản phải được lập thành hợp đồng theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp đã hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà đơn vị có tài sản cho thuê được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này cho phép tiếp tục cho thuê và người đang thuê có nhu cầu tiếp tục thuê thì bên cho thuê và bên thuê tiếp tục ký hợp đồng thuê. Mức giá thuê do bên cho thuê và bên thuê thoả thuận sát với giá thuê tài sản thực tế trên thị trường. Trường hợp giá thuê thấp hơn giá thuê của thời hạn cho thuê trước đó thì đơn vị có tài sản cho thuê phải báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này xem xét, quyết định.
d) Đối với các tài sản thực hiện cho thuê trong thời gian ngắn, không liên tục (máy chiếu, thiết bị âm thanh, máy vi tính...), Thủ trưởng đơn vị có tài sản cho thuê xác định và công khai mức giá thuê. Việc cho thuê tài sản được thực hiện theo mức giá thuê đã công bố.
7. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ cho thuê tài sản nhà nước
a) Tiền thu được từ cho thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng và sử dụng để thanh toán các chi phí có liên quan, nộp tiền thuê đất, thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Số tiền còn lại được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Trường hợp đơn vị sử dụng tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn huy động để cho thuê, đơn vị phải hạch toán riêng và sử dụng để thanh toán các chi phí có liên quan, nộp tiền thuê đất, thuế và nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước, hoàn trả vốn huy động (bao gồm cả lãi huy động vốn). Số tiền còn lại được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
b) Chi phí có liên quan đến việc cho thuê tài sản nhà nước bao gồm:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê;
- Chi phí định giá, đấu giá tài sản cho thuê;
- Chi phí quản lý việc cho thuê tài sản;
- Chi phí khác có liên quan.
8. Công khai việc cho thuê tài sản nhà nước
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được phép cho thuê tài sản nhà nước phải thực hiện công khai số lượng, chủng loại tài sản, phương thức cho thuê, tổ chức, cá nhân được thuê tài sản và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ việc cho thuê tài sản nhà nước.
b) Hình thức công khai, thời hạn công khai, chế độ báo cáo công khai thực hiện theo quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản chưa sử dụng hết công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng để phục vụ hoạt động liên doanh, liên kết theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 53 Quy chế này.
3. Thẩm quyền quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính để liên doanh, liên kết:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp công lập để liên doanh, liên kết, đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) UBND tỉnh giao trách nhiệm cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định đối với các tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước để liên doanh, liên kết đối với các tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Việc xác định giá trị tài sản để liên doanh, liên kết phải đảm bảo nguyên tắc sau:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất được xác định sát với giá thực tế trên thị trường tại thời điểm liên doanh, liên kết; không thấp hơn giá đất cùng loại do UBND tỉnh quy định;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại;
c) Đối với tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ với tài sản để liên doanh, liên kết.
5. Đơn vị có trách nhiệm thuê tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá để xác định giá trị tài sản liên doanh, liên kết làm cơ sở thoả thuận với các bên tham gia liên doanh, liên kết.
6. Tài sản nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích liên doanh, liên kết phải được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật.
7. Tiền thu được từ hoạt động liên doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê và quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với doanh nghiệp.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước xác định giá trị quyền sử dụng đất để giao cho đơn vị quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Quy chế này được sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê theo quy định tại các Điều 53, 54 và 55 Quy chế này.
2. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính chưa nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 49 quy chế này thì chỉ được sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê và đơn vị phải nộp tiền thuê đất (đối với phần diện tích đất được sử dụng vào các mục đích trên) theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách thì đơn vị được phép sử dụng tài sản đã đầu tư trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên kết, cho thuê, góp vốn liên doanh theo quy định.
Điều 57. Khấu hao tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Toàn bộ tài sản cố định tại đơn vị được trích khấu hao theo chế độ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
2. Chi phí khấu hao tài sản cố định của Nhà nước phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê để hạch toán chi phí cung cấp dịch vụ công, chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê.
1. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước được bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
2. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động dùng để trả nợ; số còn lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Điều 59. Thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được thực hiện theo quy định tại Mục 4 và Mục 5 Chương II Quy chế này.
2. Đơn vị có tài sản bị thu hồi, điều chuyển được ghi giảm vốn do ngân sách nhà nước giao; đơn vị được nhận tài sản điều chuyển ghi tăng vốn do ngân sách nhà nước giao.
3. Việc điều chuyển tài sản nhà nước phải bảo đảm không làm ảnh hưởng tới việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công của đơn vị.
Điều 60. Bán, thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc bán, thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô, tàu thuyền; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 6 và Mục 7 Chương II Quy chế này.
2. Việc bán, thanh lý tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này do Thủ trưởng đơn vị quyết định; phương thức, trình tự, thủ tục, tổ chức bán, thanh lý tài sản thực hiện theo quy định tại Mục 6 và Mục 7 Chương II Quy chế này.
3. Số tiền thu được từ bán, chuyển nhượng, thanh lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đối với số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đơn vị phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đất được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đơn vị ghi giảm vốn theo số vốn đã được giao đối với quyền sử dụng đất này. Trường hợp đơn vị được sử dụng số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Quy chế này thì ghi tăng vốn ngân sách nhà nước giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với số tiền thu được từ bán, thanh lý đối với tài sản khác, được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc trả nợ đối với tài sản được đầu tư, mua sắm từ nguồn vốn huy động.
Điều 61. Thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc thuê tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Quy chế này.
2. Kinh phí thuê tài sản nhà nước do đơn vị bảo đảm.
Điều 62. Tiêu huỷ tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính
1. Việc tiêu huỷ tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại Mục 8 Chương II Quy chế này.
2. Kinh phí tiêu huỷ tài sản nhà nước do đơn vị bảo đảm.
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa, lập và quản lý hồ sơ tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương II Quy chế này.
2. Việc báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 9 Chương II Quy chế này.
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
MỤC 1. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TRỤ SỞ LÀM VIỆC
Điều 64. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện sắp xếp lại các trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (sau đây gọi chung là trụ sở làm việc) theo đúng mục đích được giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc phải thực hiện kê khai, báo cáo tài sản nhà nước để sắp xếp lại, xử lý theo quy định.
3. Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi đã báo cáo phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, trừ các trường hợp đặc biệt theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sau khi hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải báo cáo kê khai theo quy định tại Quy chế này và pháp luật có liên quan.
5. Việc sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Điều 65. Lập và báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định để báo cáo UBND tỉnh.
Điều 66. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc thực hiện:
a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định;
b) Đề xuất phương án xử lý từng trụ sở làm việc trên cơ sở các nguyên tắc, phương thức quy định tại Điều 64 và Điều 67 Quy chế này; báo cáo sở, ban, ngành cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý); báo cáo UBND cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý).
2. Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện thực hiện:
a) Tổng hợp, kiểm tra, xem xét và lập phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Gửi phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan lấy ý kiến của Sở Tài chính.
c) Hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc trên cơ sở ý kiến tham gia của các cơ quan được quy định tại điểm b khoản này, kèm hồ sơ liên quan gửi UBND tỉnh.
3. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc và hồ sơ liên quan, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo thẩm quyền.
Điều 67. Phương thức xử lý trụ sở làm việc
1. Đối với trụ sở làm việc khi Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế theo quy định của Luật Đất đai thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với trụ sở làm việc hiện đang bỏ trống, cho mượn thì thực hiện thu hồi.
3. Đối với trụ sở làm việc hiện đang sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định thì phải chấm dứt các hoạt động này để sử dụng đúng mục đích được giao; trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị không chấm dứt thì thực hiện thu hồi.
Việc quản lý trụ sở làm việc bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 21 Quy chế này.
4. Đối với diện tích nhà, đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện chuyển giao cho cơ quan nhà, đất của địa phương để quản lý theo quy định hiện hành của pháp luật thì thực hiện chuyển giao.
Trường hợp nhà, đất không đủ điều kiện chuyển giao cho cơ quan nhà, đất của địa phương thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích
5. Đối với trụ sở làm việc có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước cơ quan, tổ chức, đơn vị đang ký hợp đồng thuê nhà với cơ quản quản lý nhà đất của địa phương thì Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng.
6. Đối với trụ sở làm việc dôi dư hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng không còn nhu cầu sử dụng thì trả lại cho Nhà nước hoặc thực hiện điều chuyển, bán theo quy định tại Quy chế này.
7. Đối với các trụ sở làm việc sử dụng đúng mục đích, đúng quy định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì tiếp tục sử dụng theo quy hoạch.
Điều 68. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc
1. Số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, sau khi trừ đi chi phí liên quan phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị có dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được sử dụng số tiền thu được tại khoản 1 Điều này để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC KHÔNG PHẢI LÀ TRỤ SỞ LÀM VIỆC
Điều 69. Sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai đầy đủ, đúng hiện trạng sử dụng, đúng biểu mẫu quy định.
b) Đề xuất phương án xử lý đối với từng tài sản nhà nước gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Căn cứ hiện trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, thực hiện điều chuyển tài sản nhà nước giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước;
b) Đối với tài sản nhà nước dôi dư hoặc không còn nhu cầu sử dụng sau khi xử lý theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi để xử lý theo quy định tại Mục 4 Chương II Quy chế này.
3. Trình tự sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm:
- Căn cứ hiện trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, chức năng, nhiệm vụ được giao, biên chế được duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản theo quy định để báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với từng tài sản nhà nước theo Mẫu số 01-SX/TSNN ban hành kèm theo Quy chế này. Riêng đối với các tài sản không phải là tài sản cố định mà cơ quan, tổ chức, đơn vị đề xuất phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì việc báo cáo kê khai không nhất thiết phải lập cho từng tài sản;
- Báo cáo kê khai và phương án sắp xếp lại, xử lý từng tài sản nhà nước được gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm rà soát báo cáo kê khai và phương án sắp xếp lại, xử lý từng tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để:
- Quyết định việc giữ lại tiếp tục sử dụng đối với tài sản sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ;
- Báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định đối với những tài sản đề xuất phương án điều chuyển hoặc thu hồi.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định việc điều chuyển, thu hồi tài sản để xử lý theo quy định.
4. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước không phải là trụ sở làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải hoàn thành trước ngày 31/12/2010.
MỤC 3. QUY ĐỊNH VỀ VIỆC SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHƯA SỬ DỤNG HẾT CÔNG SUẤT
Điều 70. Tài sản nhà nước được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội chưa sử dụng hết công suất được cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung gồm:
a) Hội trường, phòng họp;
b) Ô tô, tàu, thuyền và các phương tiện vận tải khác.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị khác sử dụng chung tài sản.
Điều 71. Đối tượng được sử dụng chung tài sản nhà nước
Cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản nhà nước quy định tại Điều 70 Quy chế này gồm:
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang Nhân dân;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Điều 72. Chi phí sử dụng chung tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được sử dụng chung tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 70 Quy chế này phải trả cho cơ quan, tổ chức có tài sản một khoản kinh phí để bù đắp chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan nhưng không bao gồm khấu hao tài sản cố định.
2. Tiền chi trả chi phí điện, nước, xăng dầu, nhân công phục vụ và các chi phí khác có liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng chung tài sản của cơ quan, tổ chức khác.
3. Cơ quan, tổ chức có tài sản phải hạch toán riêng các khoản thu và các khoản chi liên quan tới việc cho sử dụng chung tài sản nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Quyết định đầu tư, mua sắm, trang bị, thu hồi điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước không đúng tiêu chuẩn, định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định mức giá mua sắm hàng hóa, dịch vụ không đúng thẩm quyền và không sát với thực tế mức giá trên thị trường trong cùng thời điểm.
3. Quản lý và sử dụng tài sản trái mục đích, không chấp hành các chế độ chính sách về quản lý tài sản nhà nước hiện hành.
4. Không thực hiện chế độ báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định tại Qui chế này và các quy định khác có liên quan.
Điều 74. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nêu tại khoản 1, khoản 3 Điều 73 sẽ bị xử lý:
a) Thu hồi tài sản đã đầu tư, mua sắm, trang bị để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
b) Đình chỉ việc đầu tư, mua sắm, trang bị những tài sản vượt định mức, tiêu chuẩn.
c) Người ra Quyết định đầu tư, trang bị mua sắm tài sản vượt định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những sai phạm do mình gây ra.
d) Cơ quan Tài chính từ chối cấp phát; Kho bạc nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với những trường hợp đầu tư, mua sắm trang bị mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức quy định hoặc quyết định không đúng thẩm quyền.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện chế độ báo cáo tài sản nhà nước theo quy định hoặc Quản lý và sử dụng tài sản trái mục đích, không chấp hành các chế độ chính sách về quản lý tài sản nhà nước hiện hành sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt các quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa tài sản; từ chối cấp phát kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
c) Thu hồi những tài sản sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định tại Qui chế này.
3. Việc xử lý đối với người quyết định mức giá mua sắm hàng hóa, dịch vụ không đúng thực tế với mức giá trên thị trường trong cùng thời điểm được quy định như sau:
a) Đình chỉ việc đầu tư, mua sắm hàng hóa dịch vụ.
b) Người ra Quyết định phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất đối với những sai phạm do mình gây ra. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Các cơ quan có chức năng kiểm tra, thanh tra, kiểm toán có quyền xuất toán các khoản chi mua sắm có mức giá không đúng với thực tế, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm hoặc chuyển hồ sơ cho các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định quản lý và sử dụng tài sản, gây thất thoát, thiệt hại về tài sản nhà nước phải bồi thường về vật chất, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định hiện hành về quản lý tải sản nhà nước được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 76. Khiếu nại
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý tài sản và phân cấp về quản lý tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 6.
1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị triển khai thực hiện việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo quy định tại Qui chế này.
4. Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc quản lý tài sản và phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Qui chế này.
5. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước; sử dụng tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả; thực hiện báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Công văn 4508/UBND-TC năm 2007 đính chính Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài sản và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 hết hiệu lực pháp luật do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 703/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 54/2014/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2014 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 13/2006/NĐ-CP về việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
- 3Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 59/2007/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Luật Đất đai 2003
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Thông tư liên tịch 10/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tế công lập do Bộ Y tế-Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 122/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 43TC/QLCS hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do Bộ Tài chính ban hành
- 11Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 12Quyết định 115/2008/QĐ-TTg về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 140/2008/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 09/2007/QĐ-TTg sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 15Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 16Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 17Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 18Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 19Thông tư 89/2010/TT- BTC hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 20Nghị quyết 14g/2010/NQ-HĐND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa V, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 21Quyết định 32/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Trung tâm Hành chính - Chính trị tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Công văn 4508/UBND-TC năm 2007 đính chính Quyết định 1989/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài sản và phân cấp quản lý tài sản nhà nước trong đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 40/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 40/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/10/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra