Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2007/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 09 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 56/2006/QĐ-UBND NGÀY 18/8/2006 CỦA UBND TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 “V/v quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình”; Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 “ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình”; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính Phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT- BXD ngày 14/02/2007"Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh “V/v ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc” của UBND tỉnh, các ý kiến tham gia của các Thành viên UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 760 /SXD-QH ngày 04/6 /2007

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kèm theo Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh, gồm những nội dung sau:

I. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau :

“Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình và điều chỉnh giấy phép xây dựng công trình:

1.UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ những công trình được quy định tại điểm a,b,c,d,đ,e,g,h,i khoản 2, mục I, phần II Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng) thuộc các dự án đầu tư công trình được các Bộ, Ngành TW và UBND tỉnh phê duyệt đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư công trình trong khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (không phân biệt quy mô) và các công trình của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô: cấp đặc biệt, cấp 1 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ) không phân biệt nguồn vốn; các công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; Các công trình tôn giáo; các công trình tượng đài, tranh hoành tráng, công trình di tích lịch sử, văn hoá; các công trình công cộng, trụ sở làm việc, văn phòng cho thuê có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ đi qua đô thị, các trục, tuyến phố chính trong đô thị ; các công trình tại các khu: du lịch, nghỉ mát và di tích.

2. UBND cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình còn lại trên địa bàn huyện (trừ những công trình đã nêu tại khoản 1 điều này), cụ thể:

2.1 Các công trình xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị (cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin, cây xanh,vỉa hè) và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên địa bàn (quy định phải có giấy phép xây dựng), các công trình có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ); các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình được UBND cấp Huyện phê duyệt;

2.2 Các công trình XD cạnh nút giao thông thuộc đường quốc lộ,tỉnh lộ nằm ngoài đô thị (trước khi cấp giấy phép xây dựng, UBND cấp huyện lấy ý kiến thoả thuận với Sở Giao thông vận tải bằng văn bản), thời gian trả lời ý kiến theo Điều 5 của quy định ban hành kèm theo quyết định 56/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh;

2.3 Các công trình nhà ở riêng lẻ có vị trí xây dựng ở mặt tiền các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã, thuộc địa giới hành chính do Huyện quản lý, trừ các đối tượng quy định tại điểm 1 nêu trên;

2.4 Tại đô thị loại 3, loại 4 chủ tịch UBND thành phố, thị xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở tư nhân có quy mô cấp 2, cấp 3, cấp 4.

3. UBND cấp xã: Cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, các công trình nhà ở cạnh trục đường giao thông liên thôn thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.

4. Về giấy phép xây dựng tạm:

4.1 Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện. Những công trình cấp giấy phép xây dựng tạm bao gồm : Công trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công trình hạ tầng kỹ thuật, kho, bến bãi, có quy mô cấp 4 hoặc dưới cấp 4 (cấp công trình được quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ), công trình tranh hoành tráng.

4.2 Trong nội dung cấp phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phếp xây dựng tạm nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chị mọi phí tổn cho việc phá dỡ công trình.

4.3 Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành. Riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.

5. Điều chỉnh giấy phép xây dựng: Được thực hiện theo mục IV, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng.

II. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều13. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và nội dung giấy phép xây dựng:

1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị; đối với nhà ở nông thôn; đối với các công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định được thực hiện theo mục II, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng .

2. Nội dung cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo mục III, phần II “Hướng dẫn về cấp phép xây dựng” tại Thông tư 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”

III. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 15 như sau:

“ Điều 13: Những công trình không phải xin cấp phép xây dựng:

Những công trình không phải xin giấy phép xây dựng là những công trình được quy định tại khoản 2, mục I, phần II của Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng”.

 Các nội dung khác giữ nguyên như Quyết định số 56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Nguyễn Ngọc Phi

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo Quyết định 56/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

  • Số hiệu: 40/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/07/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 08/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản