- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 25 tháng 8 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/02/2004;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 338/TTr-SNV ngày 22 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Chi cục Kiểm lâm tỉnh là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; chịu sự quản lý trực tiếp và toàn diện của uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời là cơ quan thừa hành pháp luật về bảo vệ rừng và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kiểm lâm thuộc Bộ Nông nghịêp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Trong những trường hợp cần thiết được quyền huy động lực lượng, phương tiện của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi đựơc ban hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Kiểm lâm, những chủ trương, biện pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng thuộc tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng:
a) Chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp chống phá rừng và các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp.
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng.
c) Quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ hoặc trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng:
a) Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn.
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật.
d) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng.
c) Tiếp nhận, cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, giấy chứng nhận Kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm thuộc tỉnh.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động kiểm lâm trong tỉnh.
7. Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm và của UBND tỉnh; sự huy động lực lượng trong những trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm:
- Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục Kiểm lâm tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Chi cục.
- Chi cục Kiểm lâm tỉnh có không quá 03 Phó Chi cục trưởng; Phó Chi cục trưởng là người giúp việc Chi cục trưởng, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao.
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
b) Các tổ chức giúp Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
* Phòng Tổ chức - Hành chính.
* Phòng Pháp chế - Thanh tra.
* Phòng bảo vệ rừng.
* Đội Kiểm lâm cơ động số 1.
* Đội Kiểm lâm cơ động số 2.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Chi cục trưởng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh xây dựng đề án thành lập mới Phòng chuyên môn, nghiệp vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức, viên chức do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh quyết định theo quy định phân cấp hiện hành và đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
c) Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
- Các Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã: Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Núi Thành, Thăng Bình, Quế Sơn, Hiệp Đức, Duy Xuyên, Đại Lộc, Hội An, Điện Bàn, Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang và Phước Sơn.
- Hạt Phúc kiểm lâm sản Nam Quảng Nam.
- Ban Quản lý rừng phòng hộ Phú Ninh (có Hạt Kiểm lâm Phú Ninh).
- Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh (có Hạt Kiểm lâm Sông Thanh).
Mỗi Hạt Kiểm lâm, Hạt Phúc kiểm lâm sản có Hạt trưởng, 01 Phó Hạt trưởng và các công chức chuyên môn giúp việc. Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh có Giám đốc, 02 Phó Giám đốc. Ban quản lý rừng phòng hộ Phú Ninh có Trưởng ban, 02 Phó Trưởng ban và các công chức chuyên môn giúp việc. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng ban, Phó Trưởng ban (hoặc tương đương) và phân công công chức, viên chức do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng chức danh Hạt trưởng (và tương đương) trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải theo quy định phân cấp hiện hành và đúng quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
Tuỳ theo đặc điểm tình hình và yêu cầu nhiệm vụ trên từng địa bàn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định thành lập các Trạm Kiểm lâm và bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng để thực hiện việc quản lý và bảo vệ rừng theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
2. Biên chế
a) Biên chế của Chi cục Kiểm lâm là biên chế hành chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành. Biên chế sự nghiệp khác do Chi cục Kiểm lâm tự quyết định theo đúng quy định hiện hành và báo cáo UBND tỉnh.
b) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức kiểm lâm phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Chi cục và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Quyết định 1533/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang
- 3Quyết định 15/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 5Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 4Quyết định 13/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Quyết định 81/2005/QĐ-UBND Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Quyết định 1533/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 08/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
Quyết định 40/2006/QĐ-UBND về quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 40/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/09/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực