Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/2006/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 05 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH SÓC TRĂNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg , ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Thành Hiệp

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND, ngày 05/9/2006 của UBND tỉnh Sóc Trăng)

A. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Mục tiêu:

- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống xã hội hiện nay; góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực hiện có để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội;

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của công dân về thực hành tiết kiệm chống lãng phí;

- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành trong tỉnh Sóc Trăng xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của từng địa phương, đơn vị từ tỉnh đến cơ sở.

2. Yêu cầu:

- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật, các văn bản hướng dẫn của Trung ương về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Thực hiện ngay và có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.

B. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

I. Xây dựng và ban hành các văn bản để hướng dẫn, triển khai thực hành Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Để đảm bảo thực thi Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay sau khi có hiệu lực từ ngày 01/6/2006, UBND tỉnh xây dựng ban hành Chương trình hành động và các biện pháp để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Các Sở, Ban ngành, các cơ quan thuộc UBND, Ủy ban nhân dân các huyện, thị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành; loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên.

3. Các Sở, Ban ngành, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, các đoàn thể, các hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các Công ty nhà nước hoặc Doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước tham gia (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) cần xác định và phân công cụ thể trách nhiệm từng cá nhân trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nội dung và kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương, đơn vị mình và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính) như sau:

- Nội dung báo cáo: Về quản lý sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; sử dụng vốn và tài sản tại Công ty nhà nước (kể cả doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước tham gia); sản xuất và tiêu dùng của nhân dân (kèm theo các số liệu cụ thể phản ánh kết quả tiết kiệm đã đạt được về ngân sách nhà nước, về tiền, về tài sản, về lao động và thời gian lao động, về tài nguyên thiên nhiên).

- Thời gian báo cáo: Báo cáo quý trước ngày 10 của tháng đầu quý sau và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 9 hàng năm.

II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Từng cơ quan, đơn vị tổ chức phổ biến Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình để từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý của mình quán triệt ý nghĩa, mục đích, nội dung, yêu cầu của việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, từ đó có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan chức năng có kế hoạch hướng dẫn triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, công chức, viên chức.

2. Các cơ quan báo đài trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; kịp thời phát hiện nêu điển hình gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời thẳng thắn phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.

III. Thực hiện và tham gia xây dựng hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Các cơ quan, đơn vị chấp hành nghiêm các định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo quy định hiện hành; đồng thời, tổng rà soát, lập danh mục các định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật còn thiếu hoặc không còn phù hợp trong các lĩnh vực chuyên ngành để đề nghị sửa đổi, bổ sung, kịp thời ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.

2. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương trong từng thời kỳ.

IV. Thực hiện công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Các cơ quan, đơn vị phải chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện tốt các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.

3. Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thông qua Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ.

V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các Sở, Ban ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị; là biện pháp để phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:

a. Quản lý, sử dụng đất đai;

b. Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

c. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;

d. Các Chương trình mục tiêu Quốc gia;

e. Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài sản của nước ngoài;

f. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;

g. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc.

Thanh tra tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc thanh tra theo yêu cầu trên, cuối năm phải báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải:

a. Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra còn tồn đọng.

b. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó.

c. Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh thì đề xuất gởi Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời.

VI. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực:

1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:

Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải:

a. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu; lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b. Đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực sự nghiệp.

c. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp); không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến bộ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.

Rà soát, bảo đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.

d. Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết.

- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ.

- Trên cơ sở sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và công ty nhà nước do cơ quan Trung ương ban hành, các đơn vị và Sở Tài chính hoàn thành việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gởi báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp chung.

- Từ năm 2006, tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp lồng ghép nhiều nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.

2. Quản lý đầu tư xây dựng:

Trong quản lý đầu tư xây dựng, các Sở, Ban ngành tỉnh, các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án và Chủ tịch UBND các huyện, thị phải:

a. Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm. Do vậy tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các nội dung về thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở lĩnh vực này. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải chấp hành nghiêm quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước; thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;

Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và thực hiện.

b. Rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng thì không đầu tư.

c. Năm 2006, Giám đốc các Sở, Ban ngành tỉnh, các Ban Quản lý dự án, Chủ tịch UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thực hiện các việc sau:

- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật, bảo đảm đến hết năm 2006 xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số 36/2004/QH11, ngày 03/12/2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn nhà nước.

- Tổ chức, sắp xếp lại các lại các Ban quản lý dự án theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư, chủ dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các trường hợp phân bổ kế hoạch vốn đầu tư không đúng quy định và thống nhất ý kiến đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.

- Sở Xây dựng có trách nhiệm: Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg , ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng.

- Rà soát, lập báo cáo các công trình có sử dụng vốn nhà nước (kể cả vốn ngân sách địa phương, chương trình mục tiêu, vốn Trung ương hỗ trợ, vốn vay, tài trợ của nước ngoài…) do mình làm chủ đầu tư, gởi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh) và một số yêu cầu khác theo nội dung Công điện số 496/CĐ-TTG, ngày 28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 346/CTUBT-HC, ngày 04/4/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng.

Các ngành, các cấp cần tăng cường hơn nữa công tác quản lý đầu tư và xây dựng ở tất cả các khâu theo đúng quy định hiện hành. Phải xem công tác kiểm tra là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách trong năm 2006; khi phát hiện những việc gây lãng phí, không đúng quy định phải nhanh chóng xử lý, khắc phục. Chủ đầu tư phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước UBND tỉnh về những sai phạm, thiếu sót về quản lý đầu tư của ngành mình, cấp mình.

3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ:

a. Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong phạm vi quản lý của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.

b. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

c. Năm 2006, thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh theo hướng dẫn của trung ương theo nguyên tắc: thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.

4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên:

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái.

5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:

Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải:

- Tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;

- Tiến hành rà soát và không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo; không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;

- Thực hiện cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;

- Các Sở ngành, đơn vị phối hợp với Liên đoàn Lao động Việt Nam tỉnh Sóc Trăng phát động phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.

6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước:

a. Các doanh nghiệp nhà nước căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao;

b. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;

c. Năm 2006, các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại doanh nghiệp nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất – kinh doanh và về chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp nhà nước.

7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân:

a. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo chức năng, nhiệm vụ phải:

- Đẩy mạnh tuyên tuyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các xóm, ấp, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.

b. Năm 2006, trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Văn hóa – Thông tin, Sở Văn hóa Thông tin hướng dẫn việc triển khai quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định tại Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt, đồng thời lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình hành động này, các cơ quan, đơn vị, tổ chức xây dựng Chương trình hành động cụ thể của ngành, cấp mình. Trong chương trình hành động của mỗi cấp, mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi về UBND tỉnh (thông qua Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính) để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức xử lý các trường hợp vi phạm.

2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, của Tỉnh ủy, của UBND tỉnh và chương trình hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình gởi về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 9 hàng năm (riêng năm 2006, gởi trước ngày 31/12/2006) để tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ theo đúng quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

3. Các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thông tin, Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, thị tỉnh Sóc Trăng phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 40/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

  • Số hiệu: 40/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 05/09/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Người ký: Huỳnh Thành Hiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/09/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 09/01/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản