Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3989/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ; KINH DOANH TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật Đầu tư ngày 26/11/2014; Luật Công an nhân dân ngày 20/11/2018; Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20/6/2017; Luật Du lịch ngày 16/7/2017;

Căn cứ Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 2800/TTr-CAT-PV01- PV06 ngày 24/102019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ; KINH DOANH TÀI CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3989/QĐ-UBND ngày 09/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, mục đích, nội dung, phương pháp và trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là: cơ sở kinh doanh).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, cấp phép, đăng ký, quản lý các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Mục đích

1. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính tại địa phương. Phát hiện và xử lý kịp thời những cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do hoạt động của các cơ sở kinh doanh gây ra cho xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động cho vay lãi nặng, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.

3. Đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,  quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy định và yêu cầu công tác quản lý các cơ sở kinh doanh.

2. Quá trình phối hợp quản lý các cơ sở kinh doanh phải đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh hoạt động thuận lợi, hiệu quả.

3. Hoạt động phối hợp phải tiến hành chủ động, thường xuyên kịp thời, đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành giữa các cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương.

4. Việc phối hợp kiểm tra đột xuất, xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh theo từng vụ việc phải căn cứ vào nguồn thông tin của các cơ quan, đơn vị và phải do người đứng đầu cơ quan, đơn vị đó yêu cầu bằng văn bản.

5. Nghiêm cấm mọi hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư kinh doanh của các tổ chức, cá nhân.

Điều 5. Nội dung phối hợp

1. Phổ biến, tuyên truyền văn bản pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc cấp phép, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.

3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở kinh doanh; phát hiện, xử lý vi phạm đối với các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác phối hợp, rút kinh nghiệm và kiến nghị, đề xuất.

5. Báo cáo định kỳ việc thực hiện các thủ tục hành chính trong công tác cấp phép, đăng ký, quản lý; kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

6. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính.

Điều 6. Phương thức phối hợp

1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc theo dõi, giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo chức năng, nhiệm vụ được giao; tổng hợp thông tin, số liệu định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thường xuyên, kịp thời trao đổi thông tin, đề xuất các nội dung cần phối hợp; thông tin liên quan đến hoạt động của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn; kết quả công tác quản lý; các đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính theo chức năng, phạm vi quản lý của từng đơn vị; đảm bảo công tác phối hợp được kịp thời, các cơ quan có thể trao đổi qua phương tiện thông tin liên lạc, trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản.

4. Đối với từng chuyên đề, vụ việc cụ thể cần sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm: Bảo đảm tính pháp lý và trình tự, thủ tục, kinh phí đối với các chuyên đề, vụ việc; báo cáo kết quả về Công an tỉnh để tổng hợp.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 7. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; đảm bảo theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các cơ quan thông tin đại chúng và các tổ chức, đoàn thể triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho người dân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự. Tuyên truyền thông báo những phương thức thủ đoạn cho vay lãi nặng, lừa đảo thông qua huy động vốn tự phát với lãi suất cao bất thường, các hành vi đòi nợ trái pháp luật. Hướng dẫn và tập huấn công tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các cơ sở kinh doanh.

3. Thẩm định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự và các điều kiện thực tế tại cơ sở kinh doanh; việc sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo nguyên tắc chỉ cấp một loại Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ cho tất cả các nội dung quy định trong giáo trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tốt công tác quản lý và giải quyết thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về an ninh, trật tự theo thẩm quyền.

5. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân lợi dụng ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

6. Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về công tác bảo đảm an ninh, trật tự đối với cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

7. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an ninh, trật tự đối với các cơ sở kinh doanh và phối hợp đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Thực hiện tiếp nhận giải quyết cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp theo thẩm quyền. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, 01 năm về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các cơ sở kinh doanh hoặc đột xuất khi có đề nghị của Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý.

2. Yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính theo quy định tại Khoản 9, Điều 7, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 62, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.

3. Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cơ sở kinh doanh và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung những quy định không phù hợp với tình hình thực tế; tham gia các đoàn kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với cơ sở kinh doanh khi có yêu cầu.

Điều 9. Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch

1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh về chấp hành các quy định của pháp luật; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những sơ hở, thiếu sót, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, thẩm định xếp hạng sao cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn.

3. Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành chức năng quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và khách lưu trú để kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng lợi dụng cơ sở kinh doanh lưu trú thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

Điều 10. Sở Y tế

1. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn đối với các cơ sở dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ xoa bóp (massage); phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố, thị xã thực hiện tốt phân cấp quản lý.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ.

Điều 11. Sở Tư pháp

1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát, đề nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự kinh doanh tài chính.

2. Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.

3. Tiếp nhận hồ sơ, cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Điều 12. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản tăng cường công tác quản lý về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.

2. Chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính

3. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn.

4. Thẩm định cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in theo quy định của pháp luật về hoạt động in.

5. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu.

Điều 13. Sở Công Thương

1. Chủ trì tham mưu thực hiện công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các doanh nghiệp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.

2. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn cho các đối tượng liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, lĩnh vực khí dầu mỏ hóa lỏng theo quy định của pháp luật.

3. Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý đối với các cửa hàng bán lẻ khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); chai, trạm nạp LPG vào chai; trạm nạp LPG vào xe bồn; trạm nạp LPG/LNG/CNG vào phương tiện vận tải; trạm cấp LPG/LNG/CNG; trạm nén CNG; thương nhân kinh doanh mua bán khí.

4. Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khí theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

Điều 14. Sở Tài chính

Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự toán, quyết toán kinh phí duy trì hoạt động quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Quản lý nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh theo thẩm quyền được phân cấp.

2. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành có liên quan thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

3. Chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính tại địa phương.

4. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 16. Chế độ thông tin báo cáo

Giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an theo dõi chỉ đạo.

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 3989/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước đối với việc quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; kinh doanh tài chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

  • Số hiệu: 3989/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/12/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Lê Trí Thanh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản