- 1Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 6Quyết định 3155/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 2623/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển đô thị Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Thông tư 12/2014/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3962/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 19 tháng 12 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức CQĐP số 77/2015/QH13 ngày 19-6-2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18-6-2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25-5-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XIII) về Phân loại đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25-5-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25-8-2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị và các quy định hiện hành;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14-01-2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07-11-2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 758/QĐ-TTg ngày 08-6-2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ 2009 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2623/QĐ-TTg ngày 31-01-2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2020”;
Căn cứ Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25-01-2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 768/QĐ-TTg ngày 06-5-2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 3155/QĐ-UBND ngày 15-11-2011 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ các quy hoạch tổng thể phát triển các ngành, lĩnh vực của tỉnh Hải Dương đã được phê duyệt;
Căn cứ Quyết định số 2963/QĐ-UBND ngày 25-11-2014 của UBND tỉnh Hải Dương về việc phê duyệt Đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 28-10-2015 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ 16 nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Thông báo số 554-TB/TU ngày 22-5-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 47/BXD-PTĐT ngày 11-10-2017 của Bộ Xây dựng góp ý về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Hải Dương tại Tờ trình số 185/TTr-SXD ngày 01 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
- Tên gọi: Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020 định hướng phát triển đến năm 2030.
- Cơ quan chủ trì lập Chương trình: Sở Xây dựng Hải Dương.
- Đơn vị tư vấn: Trung tâm Quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Sở Xây dựng Hải Dương.
- Hồ sơ gồm: Thuyết minh tổng hợp, 05 bản vẽ và các văn bản, phụ lục liên quan kèm theo.
I. Sự cần thiết, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2020 định hướng phát triển đến năm 2030 được nghiên cứu trên phạm vi toàn tỉnh Hải Dương, gồm 10 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố, tổng diện tích tự nhiên 1.656,0km2.
2. Lý do, sự cần thiết lập Chương trình:
Hải Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội; Để đảm bảo phát triển đô thị hợp lý bền vững cần có định hướng, kế hoạch phát triển hệ thống đô thị phù hợp với chương trình phát triển chung của hệ thống đô thị trong vùng và cả nước phù hợp theo định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến 2025 và tầm nhìn đến 2050 đã được phê duyệt.
Xây dựng chương trình phát triển đô thị cho toàn tỉnh Hải Dương để định ra mục tiêu, lộ trình, nội dung và từng bước đi cụ thể cho cả hệ thống đô thị, cho từng đô thị, là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng từng năm và 5 năm, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; Đồng thời Chương trình phát triển đô thị làm cơ sở cho việc đề nghị nâng cấp, phân loại đô thị; định hướng huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
Việc lập và tổ chức thực hiện Chương trình phát triển đô thị tổng thể tỉnh Hải Dương giai đoạn đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 là rất cần thiết, nhằm kiểm soát phát triển hệ thống đô thị tỉnh Hải Dương, đảm bảo tương xứng với vị thế và vai trò của tỉnh Hải Dương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội, phù hợp với định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam.
3. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị:
3.1. Quan điểm:
Phát triển đô thị tỉnh Hải Dương phù hợp với lộ trình phát triển đô thị toàn quốc giai đoạn đến năm 2020 theo Quyết định 1659/QĐ-TTg ngày 07-11-2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện cụ thể hóa Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 28-10-2015 của Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020; Phấn đấu sớm đưa Hải Dương thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền tảng kinh tế - xã hội hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư hợp lý giữa các khu vực đô thị và nông thôn; Đảm bảo sử dụng hiệu quả quỹ đất xây dựng, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật, kiểm soát chất lượng môi trường, đảm bảo hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng mới; Xây dựng đô thị có điều kiện sống tốt, tăng cường sức cạnh tranh đô thị trong khu vực và quốc tế.
3.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị tỉnh Hải Dương phát triển bền vững, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại; có sắc thái kiến trúc đô thị riêng và môi trường, chất lượng sống tốt; có vị thế và tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, đưa Hải Dương thành tỉnh khá của cả nước vào năm 2020, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng hệ thống đô thị toàn tỉnh giai đoạn đến năm 2020 có 20 đô thị (gồm 01 đô thị loại I, 01 đô thị III, 03 đô thị loại IV, 15 đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 33÷35%.
- Giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030 có 58 đô thị (gồm 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại II, 01 đô thị III, 10 đô thị loại IV, 45 đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
II. Đánh giá thực trạng đô thị tỉnh Hải Dương
1. Hiện trạng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật tỉnh Hải Dương:
Các nội dung về hiện trạng kinh tế - xã hội, dân số, giáo dục, y tế, hạ tầng kỹ thuật... trên địa bàn toàn tỉnh được tổng hợp, đánh giá chung, thể hiện được những điểm mạnh, điểm yếu, những xu thế phát triển của tỉnh Hải Dương.
(Nội dung trong Thuyết minh tổng hợp kèm theo).
2. Thực trạng phát triển đô thị:
Toàn tỉnh Hải Dương hiện có 13 đô thị gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Hải Dương), 01 đô thị loại III (thị xã Chí Linh), 01 đô thị loại IV (thị trấn Kinh Môn mở rộng) và 10 đô thị loại V (gồm các thị trấn: Ninh Giang, Thanh Miện, Tử Kỳ, Gia Lộc, Kẻ Sặt, Nam Sách, Lai Cách, Cẩm Giàng, Thanh Hà, Phú Thái).
Qua rà soát, đánh giá thực trạng từng đô thị hiện hữu, đối chiếu với các tiêu chí theo quy định tại Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị, kết quả tổng hợp theo số điểm đạt được của từng đô thị (theo định hướng phát triển) cụ thể như sau (Theo quy định tiêu chuẩn đánh giá đô thị có mức điểm tối đa: 100 điểm, tối thiểu phải đạt được 75/100 điểm):
- Thành phố Hải Dương: Đạt 85,2/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại I).
- Thị xã Chí Linh: Đạt 82,22/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại III).
- Thị trấn Kinh Môn mở rộng (gồm 3 thị trấn Kinh Môn, Phú Thứ, Minh Tân), huyện Kinh Môn: Đạt 91,74/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Kẻ Sặt, huyện Bình Giang: Đạt 78,51/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Lai Cách, huyện Cẩm Giàng: Đạt 67,64/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Cẩm Giàng, huyện Cẩm Giàng: Đạt 60,6/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Gia Lộc, huyện Gia Lộc: Đạt 73,15/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Tứ Kỳ, huyện Tứ Kỳ: Đạt 56,04/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Phú Thái, huyện Kim Thành: Đạt 67,72/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách: Đạt 59,65/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang: Đạt 70,34/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV)
- Thị trấn Thanh Hà, huyện Thanh Hà: Đạt 67,68/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
- Thị trấn Thanh Miện, huyện Thanh Miện: Đạt 73,05/100 điểm (theo tiêu chí đô thị loại IV).
Ngoài ra theo Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải Dương đã được phê duyệt, định hướng còn 13 xã dự kiến nâng cấp lên đô thị loại V trong giai đoạn đến năm 2030, gồm các xã: Thái Học (huyện Bình Giang), Tân Trường (huyện Cẩm Giàng), Nghĩa An, Văn Hội (huyện Ninh Giang), Thanh Quang (huyện Nam Sách), Đoàn Tùng (huyện Thanh Miện), Hưng Đạo, Nguyên Giáp, Kỳ Sơn, Dân Chủ (huyện Tứ Kỳ), Đoàn Thượng (huyện Gia Lộc), Cộng Hòa (huyện Kim Thành), Thanh Cường (huyện Thanh Hà).
III. Các chỉ tiêu phát triển đô thị theo giai đoạn
1. Giai đoạn đến năm 2020:
a) Về hệ thống đô thị:
- Hệ thống đô thị toàn tỉnh Hải Dương đến năm 2020 gồm 20 đô thị (gồm 01 đô thị loại I, 01 đô thị III, 03 đô thị loại IV, 15 đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 33%.
b) Về chất lượng đô thị:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 24,0m2/người, tỷ lệ nhà bán kiên cố đạt khoảng 75%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I, loại II đạt trên 23% đất xây dựng đô thị; loại III, IV, V đạt 20% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị loại I, II, III đạt trên 15%; loại IV, V đạt khoảng 5% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị loại I đến loại IV đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 80%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 90 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ thất thoát nước dưới 20%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 70% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 60% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 85%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 80%; chất thải rắn, khu công nghiệp chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại I đạt 95%. Từng bước phát triển đồng bộ hệ thống chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm.
- Đất cây xanh đô thị đạt bình quân khoảng 7,0m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị khoảng 3÷4 m2/người.
2. Giai đoạn năm 2021 - 2030:
a) Về hệ thống đô thị:
- Hệ thống đô thị toàn tỉnh đến năm 2030 gồm 58 đô thị (gồm 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại II, 01 đô thị III, 10 đô thị loại IV, 45 đô thị loại V), tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
b) Về chất lượng đô thị:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29,0m2/người, nhà ở kiên cố đạt 85%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I, loại II đạt trên 25%; loại III, IV, V đạt 20% đất xây dựng đô thị trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị loại I, II, III đạt trên 20%; loại IV, V đạt khoảng 10% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị loại I đến loại IV đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 120 lít/người/ngày đêm; đô thị loại V đạt 90%, tiêu chuẩn cấp nước đạt 100 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ thất thoát nước dưới 15%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 70% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 90%; chất thải rắn, khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại I đến loại II đạt 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị đạt bình quân khoảng 12,0m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị khoảng 5,0m2/người.
IV. Danh mục, lộ trình, kế hoạch nâng đô thị theo giai đoạn
1. Giai đoạn 2016 - 2020: (Phụ lục 01)
Hệ thống đô thị tỉnh Hải Dương có 20 đô thị, gồm:
- Nâng cấp đô thị:
+ Nâng cấp lên đô thị loại I cho 01 đô thị: Thành phố Hải Dương.
+ Nâng cấp đô thị loại IV cho 02 đô thị: Thị trấn Kẻ Sặt, Thị trấn Gia Lộc.
- Thành lập mới đô thị loại V cho 07 đô thị trên cơ sở nâng cấp các xã nông thôn, gồm: 04 xã có vị trí tiếp giáp 2 thị trấn Kẻ Sặt, Gia Lộc là Vĩnh Hồng, Hưng Thịnh (huyện Bình Giang), Gia Tân, Phương Hưng (huyện Gia Lộc) để làm cơ sở mở rộng và nâng cấp 2 đô thị trên; 03 xã có điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phát triển là Đoàn Tùng (huyện Thanh Miện), Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ), Thanh Quang (huyện Nam Sách).
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với 10 đô thị, gồm:
+ Loại III: Thị xã Chí Linh.
+ Loại IV: Thị trấn Kinh Môn.
+ Loại V: Gồm các thị trấn: Thị trấn Phú Thái, Thị trấn Cẩm Giàng, Thị trấn Lai Cách, Thị trấn Ninh Giang, Thị trấn Nam Sách, Thị trấn Thanh Hà, Thị trấn Thanh Miện, Thị trấn Tứ Kỳ.
- Lập đề án thành lập Thành phố Chí Linh, Thị xã Kinh Môn.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 33,98%.
2. Giai đoạn 2021-2025: (Phụ lục 02).
Hệ thống đô thị tỉnh Hải Dương có 40 đô thị, gồm:
- Nâng cấp đô thị:
+ Nâng cấp lên đô thị loại III cho 01 đô thị: Thị xã Kinh Môn.
+ Nâng cấp lên đô thị loại IV cho 05 đô thị, gồm: Thị trấn Lai Cách, Thị trấn Phú Thái, Thị trấn Ninh Giang, Thị trấn Nam Sách, Thị trấn Thanh Miện.
- Thành lập mới đô thị loại V cho 20 đô thị trên cơ sở nâng cấp các xã nông thôn có điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phát triển, gồm các đô thị: Tân Hồng, Thái Học, Thúc Kháng, Vĩnh Tuy (huyện Bình Giang); Tân Trường (huyện Cẩm Giàng); Đoàn Thượng, Gia Khánh, Gia Hòa, Toàn Thắng (huyện Gia Lộc); Cộng Hòa, Kim Anh (huyện Kim Thành); An Lâm, Quốc Tuấn (huyện Nam Sách); Đồng Tâm, Nghĩa An, Vĩnh Hòa (huyện Ninh Giang); Hồng Lạc (huyện Thanh Hà); Tứ Cường (huyện Thanh Miện); Kỳ Sơn, Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ).
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với 14 đô thị, gồm:
+ Loại I: Thành phố Hải Dương.
+ Loại III: Thị xã Chí Linh
+ Loại IV: Thị trấn Kẻ Sặt; Thị trấn Gia Lộc.
+ Loại V: Thị trấn Cẩm Giàng, Thị trấn Thanh Hà, Thị trấn Tứ Kỳ và 07 đô thị được thành lập trong giai đoạn đến năm 2020.
- Lập đề án thành lập thị xã Kẻ Sặt (huyện Bình Giang).
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 46,13%.
3. Giai đoạn 2026-2030: (Phụ lục 03).
Hệ thống đô thị tỉnh Hải Dương có 58 đô thị, gồm:
- Nâng cấp đô thị:
+ Nâng cấp đô thị loại II cho 01 đô thị: Thị xã Chí Linh.
+ Nâng cấp đô thị loại IV cho 03 đô thị, gồm: Thị trấn Cẩm Giàng, Thị trấn Thanh Hà, Thị trấn Tứ Kỳ.
- Thành lập đô thị mới cho 18 đô thị loại V trên cơ sở nâng cấp các xã nông thôn có điều kiện kinh tế xã hội, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật phát triển, gồm các đô thị: Long Xuyên (huyện Bình Giang); Cẩm Điền, Cẩm Phúc, Lương Điền (huyện Cẩm Giàng); Quang Minh (huyện Gia Lộc); Lai Vu, Phúc Thành (huyện Kim Thành); Nam Hồng, Nam Trung (huyện Nam Sách); Tân Hương, Văn Hội (huyện Ninh Giang); Cẩm Chế, Thanh Cường, Thanh Khê (huyện Thanh Hà); Cao Thắng, Lam Sơn (huyện Thanh Miện); Dân Chủ, Văn Tố (huyện Tứ Kỳ).
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với 36 đô thị, gồm:
+ Loại I: Thành phố Hải Dương.
+ Loại III: Thị xã Kinh Môn.
+ Loại IV: Thị trấn Kẻ Sặt, Thị trấn Gia Lộc, Thị trấn Lai Cách, Thị trấn Phú Thái, Thị trấn Nam Sách, Thị trấn Ninh Giang, Thị trấn Thanh Miện.
+ Loại V: 27 đô thị mới được thành lập trong giai đoạn đến năm 2016 đến năm 2025.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 51,84%.
V. Danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung
Trên cơ sở thực trạng các đô thị và lộ trình nâng cấp các đô thị từ nay đến 2030, định hướng cần tập trung đầu tư vào các chương trình, lĩnh vực cụ thể sau:
1. Về hạ tầng xã hội:
Triển khai thực hiện, hoàn thành các dự án phát triển nhà, phát triển đô thị lớn trên địa bàn tỉnh như: Khu đô thị Bắc Cầu Hàn; Khu đô thị phía Nam thành phố Hải Dương, khu Liên hợp Văn hóa - Thể thao - Giáo dục - Y tế và Dân cư kết hợp dịch vụ, thương mại phía Nam thành phố Hải Dương; Khu đô thị sinh thái Thành Công...Tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình công cộng như Bệnh viện Phụ Sản, Bệnh viện Nhi, trường Đại học Hải Dương, trường Đại học Thành Đông, Trung tâm hành chính tập trung tỉnh Hải Dương...
2. Về giao thông:
Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến đường kết nối tỉnh Hải Dương với các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng Thủ đô Hà Nội, các đô thị động lực của tỉnh, trong đó dự kiến một số dự án trọng điểm như:
- Phối hợp với Trung ương xây dựng hoàn chỉnh tuyến cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, cao tốc Nội Bài - Hạ Long, tuyến đường Sắt Lim - Phả Lại - Hạ Long, đường vành đai I, V. Cải tạo Quốc lộ 5, Quốc lộ 38, Quốc lộ 37.
- Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng, cải tạo các tuyến đường tỉnh lộ như đường trục Bắc Nam, trục Đông Tây, đường tỉnh 389, 390, 396, 397, 399. Hoàn thành xây dựng, cải tạo, quản lý và khai thác các bến xe khách, các bến thủy nội địa... theo quy hoạch được duyệt.
3. Về hạ tầng cấp điện:
Hoàn thành xây dựng Nhà máy Nhiệt điện Hải Dương; Nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường dây, các trạm 220kV, 110kV cấp điện cho các vùng trong tỉnh theo quy hoạch phát triển điện lực tỉnh. Phối hợp xây dựng đường dây 500kV nhiệt điện Nam Định 1 - Phố Nối.
4. Về hạ tầng cấp nước, xử lý nước thải:
- Về cấp nước: Nâng công suất một số Nhà máy nước theo quy hoạch cấp nước vùng tỉnh được phê duyệt: Nhà máy nước Cẩm Thượng công suất 38.000 m3/ng.đ, nhà máy nước Oret công suất 80.000m3/ng.đ, nhà máy nước Việt Hòa công suất 50.000m3/ng.đ, nhà máy nước Viwaseen6 công suất 50.000m3/ng.đ, Nhà máy nước Nam Tân, Thái Tân công suất 10.000m3/ng.đ, nhà máy nước Chí Minh công suất 24.000m3/ng.đ, nhà máy nước Ninh Giang công suất 26.000 m3/ng.đ.
- Về xử lý nước thải: Kêu gọi đầu tư xây dựng các dự án thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Ưu tiên đầu tư hệ thống tuyến cống thu gom và các nhà máy xử lý nước thải tại các địa bàn thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh, huyện Kinh Môn, huyện Gia Lộc, huyện Cẩm Giàng để kết nối thoát nước từ các khu công nghiệp, khu dân cư và từ các địa phương khác trong tỉnh.
5. Thu gom xử lý chất thải rắn, nghĩa trang:
- Cải tạo, nâng công suất các nhà máy xử lý rác thải hiện có trên địa bàn như: Nhà máy xử lý rác của Công ty Môi trường xanh; Công ty môi trường Tình Thương; Công ty môi trường An Sinh; Công ty môi trường ATP Seraphin; Nhà máy xử lý rác thải Việt Hồng Thanh Hà của Công ty Cổ phần quản lý công trình đô thị Hải Dương. Đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tại các huyện, thị theo quy hoạch quản lý chất thải rắn vùng tỉnh.
- Quy hoạch xây dựng Khu công viên nghĩa trang tại Chí Linh quy mô 20,0ha, nghĩa trang thành phố Hải Dương tại xã Thống Nhất quy mô 26,0ha, ngoài ra chú trọng đầu đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng các khu nghĩa trang tập trung cấp vùng huyện dành cho dân cư đô thị cho các vùng phát triển đô thị theo quy hoạch.
6. Nhà ở:
- Thực hiện Chương trình phát triển nhà ở toàn tỉnh; Các chương trình cải tạo, tái thiết đô thị.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các khu đô thị mới, khu dân cư mới đã được chấp thuận đầu tư; phát triển các khu dân cư đô thị tại các địa phương.
Đảm bảo chỉ tiêu về nhà ở đạt 24,0m2/người vào năm 2020 và 29,0m2/người vào năm 2030.
7. Về quy hoạch:
- Lập, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương.
- Lập, phê duyệt các Quy hoạch vùng huyện, Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu xây dựng các đô thị.
- Ban hành và thực hiện tốt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.
VI. Nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và các giải pháp về vốn
1. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Nhu cầu vốn đầu tư tổng thể cả chương trình: Khoảng 134.847,28 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn thực hiện:
+ Giai đoạn đến 2020: Khoảng 55.003,95 tỷ đồng.
+ Giai đoạn 2021-2030: Khoảng 79.843,33 tỷ đồng.
2. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn:
- Ngân sách địa phương: Khoảng 11.731,71 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 8,7%.
- Ngân sách Trung ương: Khoảng 7.281,75 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,4%
- Vốn đầu tư của nhân dân và doanh nghiệp: Khoảng 69.176,65 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 51,3%.
- Vốn đầu tư nước ngoài: Khoảng 45.038,99 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 33,4%
- Các nguồn vốn khác: Khoảng 1.618.17 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,2%.
3. Giải pháp chính sách, huy động nguồn vốn:
3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư:
a) Về huy động vốn ngân sách Nhà nước:
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh, đồng thời tích cực với các Bộ, ngành Trung ương để tranh thủ tối đa các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn tín dụng ưu đãi đầu tư, vốn nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.
- Có biện pháp phù hợp để huy động tối đa nguồn vốn từ khai thác quỹ đất cho phát triển đô thị, đặc biệt là xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
b) Về huy động vốn ngoài ngân sách Nhà nước:
- Xác định việc sử dụng ngân sách đầu tư phát triển đô thị đúng chỗ, hiệu quả, có tác dụng làm hạt nhân kích thích thu hút đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách.
- Ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị theo hình thức BOT, PPP.
- Cải cách gọn nhẹ thủ tục hành chính trong đầu tư phát triển đô thị, đặc biệt đối với các dự án từ nguồn vốn ngoài ngân sách.
- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, nhà ở... nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển các lĩnh vực này.
3.2. Giải pháp phân bổ nguồn lực phát triển đô thị:
- Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (kể cả nguồn vốn ODA), nguồn tín dụng đầu tư ưu đãi của Trung ương, nguồn vượt thu, tăng thu từ kinh tế địa phương: Ưu tiên cho đầu tư phát triển trong đầu tư công, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông liên vùng, các hạ tầng khung trong các đô thị, các công trình đầu mối trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường đô thị.
- Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách, ưu tiên cho phát triển các dịch vụ công trong đô thị như thoát nước, xử lý nước thải, cải thiện môi trường, chiếu sáng; phát triển các vực mở rộng, tái thiết đô thị, các khu đô thị có chức năng chuyên biệt.
- Xây dựng cơ chế đặc thù, ưu tiên tập trung nguồn lực cho các dự án ưu tiên đầu tư và phát triển các đô thị trung tâm vùng kinh tế động lực làm khâu đột phá, có sức lan tỏa lớn tạo đà phát triển kinh tế - xã hội, kích thích phát triển đô thị từng vùng.
- Kết hợp, lồng ghép Chương trình phát triển đô thị với các mục tiêu, chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.
- Đầu tư vào các hạ tầng thiết yếu có tác dụng thu hút các nguồn lực xã hội vào phát triển đô thị, coi xã hội hóa là giải pháp chủ yếu để phát triển đô thị.
- Phân vùng, phân kỳ phát triển đô thị hợp lý để có chính sách phù hợp, hiệu quả nhất đối với phát triển đô thị từng vùng, từng giai đoạn.
- Phát triển đô thị bền vững, phát huy nguồn nội lực để vừa tăng trưởng nhanh về kinh tế, vừa đảm bảo sinh thái bền vững, sử dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
Phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình:
1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ lập Đề án thành lập Ban quản lý các Khu vực phát triển đô thị, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án thuộc Chương trình, tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện và tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách hàng năm đảm bảo chi phí chung của các Sở, ngành trong việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị và vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị của các Sở, ngành.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Hướng dẫn các địa phương xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất trong lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt làm cơ sở cho định hướng phát triển đô thị.
5. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các địa phương liên quan quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông toàn tỉnh (bao gồm Quốc lộ, Tỉnh lộ) gắn kết với hệ thống đô thị trung tâm và các trục giao thông chính đô thị theo quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị được duyệt.
6. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Đề án thành lập Ban quản lý Khu vực phát triển đô thị tỉnh Hải Dương; Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh, trình Chính phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu đề xuất mô hình chính quyền đô thị.
7. Các Sở, ngành liên quan:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong đô thị thuộc địa phương quản lý.
- Tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị từng đô thị thuộc địa phương quản lý; chủ động, tích cực huy động mọi nguồn lực nhằm phát triển đô thị phù hợp với lộ trình phát triển đô thị của địa phương và của toàn tỉnh Hải Dương.
- Tổ chức lập Đề án công nhận loại đô thị; Đề án mở rộng địa giới hành chính hoặc thành lập mới đô thị, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Các nội dung chi tiết theo hồ sơ Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế; Giám đốc Sở Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh; Trưởng ban Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
TT | Tên đô thị | Loại đô thị | |
|
| Năm 2016 | Năm 2020 |
I | CÁC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU | ||
1 | Thành phố Hải Dương | II | I |
2 | Thị xã Chí Linh | III | III |
3 | Thị trấn Kinh Môn | IV | IV |
4 | Thị trấn Kẻ Sặt | V | IV |
5 | Thị trấn Gia Lộc | V | IV |
6 | Thị trấn Cẩm Giàng | V | V |
7 | Thị trấn Lai Cách | V | V |
8 | Thị trấn Nam Sách | V | V |
9 | Thị trấn Ninh Giang | V | V |
10 | Thị trấn Phú Thái | V | V |
11 | Thị trấn Thanh Miện | V | V |
12 | Thị trấn Thanh Hà | V | V |
13 | Thị trấn Tứ Kỳ | V | V |
II | CÁC ĐÔ THỊ THÀNH LẬP MỚI |
|
|
A | Huyện Bình Giang |
|
|
1 | Hưng Thịnh |
| V |
2 | Vĩnh Hồng |
| V |
B | Huyện Gia Lộc |
|
|
3 | Gia Tân |
| V |
4 | Phương Hưng |
| V |
C | Huyện Nam Sách |
|
|
5 | Thanh Quang |
| V |
D | Huyện Thanh Miện |
|
|
6 | Đoàn Tùng |
| V |
E | Huyện Tứ Kỳ |
|
|
7 | Hưng Đạo |
| V |
| Tổng số đô thị |
| 20 |
| Tỷ lệ đô thị hóa |
| 33,98% |
TT | Tên đô thị | Loại đô thị | |
|
| Năm 2021 | Năm 2025 |
I | CÁC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU | ||
1 | Thành phố Hải Dương | I | I |
2 | Thị xã Chí Linh | III | III |
3 | Thị trấn Kinh Môn | IV | III |
4 | Thị trấn Kẻ Sặt | IV | IV |
5 | Thị trấn Gia Lộc | IV | IV |
6 | Thị trấn Lai Cách | V | IV |
7 | Thị trấn Nam Sách | V | IV |
8 | Thị trấn Ninh Giang | V | IV |
9 | Thị trấn Phú Thái | V | IV |
10 | Thị trấn Thanh Miện | V | IV |
11 | Thị trấn Cẩm Giàng | V | V |
12 | Thị trấn Thanh Hà | V | V |
13 | Thị trấn Tứ Kỳ | V | V |
14 | Hưng Thịnh (huyện Bình Giang) | V | V |
14 | Vĩnh Hồng (huyện Bình Giang) | V | V |
16 | Gia Tân (huyện Gia Lộc) | V | V |
17 | Phương Hưng (huyện Gia Lộc) | V | V |
18 | Thanh Quang (huyện Nam Sách) | V | V |
19 | Đoàn Tùng (huyện Thanh Miện) | V | V |
20 | Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ) | V | V |
II | CÁC ĐÔ THỊ THÀNH LẬP MỚI | ||
A | Huyện Bình Giang |
|
|
1 | Tân Hồng |
|
|
2 | Thái Học |
|
|
3 | Thúc Kháng |
|
|
4 | Vĩnh Tuy |
|
|
B | Huyện Cẩm Giàng |
|
|
5 | Tân Trường |
|
|
C | Huyện Gia Lộc |
|
|
6 | Gia Khánh |
|
|
7 | Gia Hòa |
|
|
8 | Toàn Thắng |
|
|
9 | Đoàn Thượng |
|
|
D | Huyện Kim Thành |
|
|
10 | Cộng Hòa |
|
|
11 | Kim Anh |
|
|
E | Nam Sách |
|
|
12 | An Lâm |
|
|
13 | Quốc Tuấn |
|
|
F | Ninh Giang |
|
|
14 | Đồng Tâm |
|
|
15 | Nghĩa An |
|
|
16 | Vĩnh Hòa |
|
|
G | Thanh Hà |
|
|
17 | Hồng Lạc |
|
|
H | Thanh Miện |
|
|
18 | Tứ Cường |
|
|
K | Tứ Kỳ |
|
|
19 | Kỳ Sơn |
|
|
20 | Nguyên Giáp |
|
|
| Tổng số đô thị |
| 40 |
| Tỷ lệ đô thị hóa |
| 46,13% |
TT | Tên đô thị | Loại đô thị | |
|
| Năm 2026 | Năm 2030 |
I | CÁC ĐÔ THỊ HIỆN HỮU | ||
1 | Thành phố Hải Dương | I | I |
2 | Thị xã Chí Linh | III | II |
3 | Thị trấn Kinh Môn | IV | III |
4 | Thị trấn Kẻ Sặt | IV | IV |
5 | Thị trấn Gia Lộc | IV | IV |
6 | Thị trấn Lai Cách | IV | IV |
7 | Thị trấn Nam Sách | IV | IV |
8 | Thị trấn Ninh Giang | IV | IV |
9 | Thị trấn Phú Thái | IV | IV |
10 | Thị trấn Thanh Miện | IV | IV |
11 | Thị trấn Cẩm Giàng | V | IV |
12 | Thị trấn Thanh Hà | V | IV |
13 | Thị trấn Tứ Kỳ | V | IV |
14 | Hưng Thịnh (huyện Bình Giang) | V | V |
15 | Tân Hồng (huyện Bình Giang) | V | V |
16 | Thái Học (huyện Bình Giang) | V | V |
17 | Thúc Kháng (huyện Bình Giang) | V | V |
18 | Vĩnh Tuy (huyện Bình Giang) | V | V |
19 | Vĩnh Hồng (huyện Bình Giang) | V | V |
20 | Gia Tân (huyện Gia Lộc) | V | V |
21 | Phương Hưng (huyện Gia Lộc) | V | V |
22 | Gia Khánh (huyện Gia Lộc) | V | V |
23 | Gia Hòa (huyện Gia Lộc) | V | V |
24 | Toàn Thắng (huyện Gia Lộc) | V | V |
25 | Đoàn Thượng (huyện Gia Lộc) | V | V |
26 | Thanh Quang (huyện Nam Sách) | V | V |
27 | An Lâm (huyện Nam Sách) | V | V |
28 | Quốc Tuấn (huyện Nam Sách) | V | V |
29 | Đoàn Tùng (huyện Thanh Miện) | V | V |
30 | Tứ Cường (huyện Nam Sách) | V | V |
31 | Hưng Đạo (huyện Tứ Kỳ) | V | V |
32 | Kỳ Sơn (huyện Tứ Kỳ) | V | V |
33 | Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ) | V | V |
34 | Tân Trường (huyện Cẩm Giàng) | V | V |
35 | Cộng Hòa (huyện Kim Thành) | V | V |
36 | Kim Anh (huyện Kim Thành) | V | V |
37 | Đồng Tâm (huyện Ninh Giang) | V | V |
38 | Nghĩa An (huyện Ninh Giang) | V | V |
39 | Vĩnh Hòa (huyện Ninh Giang) | V | V |
40 | Hồng Lạc (huyện Thanh Hà) | V | V |
II | CÁC ĐÔ THỊ THÀNH LẬP MỚI |
|
|
A. | Huyện Bình Giang |
|
|
1 | Long Xuyên |
| V |
B | Huyện Cẩm Giàng |
|
|
2 | Cẩm Điền |
| V |
3 | Cẩm Phúc |
| V |
4 | Lương Điền |
| V |
C | Huyện Gia Lộc |
|
|
5 | Quang Minh |
| V |
D | Huyện Kim Thành |
|
|
6 | Lai Vu |
| V |
7 | Phúc Thành |
| V |
E | Nam Sách |
|
|
8 | Nam Hồng |
| V |
9 | Nam Trung |
| V |
F | Ninh Giang |
|
|
10 | Tân Hương |
| V |
11 | Văn Hội |
| V |
G | Thanh Hà |
|
|
12 | Cẩm Chế |
| V |
13 | Thanh Cường |
| V |
14 | Thanh Khê |
| V |
H | Thanh Miện |
|
|
15 | Cao Thắng |
| V |
16 | Lam Sơn |
| V |
K | Tứ Kỳ |
|
|
17 | Dân Chủ |
| V |
18 | Văn Tố |
| V |
| Tổng số đô thị |
| 58 |
| Tỷ lệ đô thị hóa |
| 51,84% |
- 1Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 2Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Hà Lam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Thuận Thành giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 758/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Chương trình nâng cấp đô thị quốc gia giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 6Quyết định 3155/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch vùng tỉnh Hải Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 2623/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án "Phát triển đô thị Việt Nam ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 198/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Xây dựng 2014
- 10Thông tư 12/2014/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 768/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 15Quyết định 1959/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030
- 16Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thị trấn Hà Lam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 17Quyết định 518/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Thuận Thành giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Quyết định 3962/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 3962/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Nguyễn Dương Thái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết